Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

XÁC ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT Ở NHƯ THẾ NÀO?

1. Hạn mức đất ở là gì?


Hạn mức đất ở được hiểu là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi cơ quan đó công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở. Hiện nay có 02 loại hạn mức đất ở, gồm hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở. 


Cụ thể, hạn mức giao đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở Nhà nước giao cho người dân thông qua quyết định giao đất, hay nói cách khác là diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng tối đa. Đối với hạn mức công nhận đất ở, pháp luật chưa quy định khái niệm nhưng tại Điểm a Khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013 có quy định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình”. Như vậy, có thể hiểu hạn mức công nhận đất ở là diện tích tối đa được xác định là đất ở khi đó người sử dụng đất có quyền, nghĩa vụ khi sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật.


2. Xác định hạn mức đất ở như thế nào?


Theo quy định của Luật Đất đai 2013, hạn mức đất ở sẽ được xác định theo quy định về hạn mức tại từng địa phương. Cụ thể như sau:


- Đối với hạn mức công nhận đất ở: tại Điều 103 Luật Đất đai 2013 có quy định cách xác định diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao như sau:

“Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình”.


Như vậy, hạn mức giao đất ở được xác định dựa trên những căn cứ theo giấy tờ sử dụng đất. Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên đó nội dung ghi là đất ở thì diện tích đó được công nhận là đất ở. Nói cách khác, diện tích đất ở được thể hiện rõ ràng và chính xác nhất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định giao đất thì xác định như sau:


+ Nếu đất sử dụng ổn định mà không phải do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đất đang sử dụng.


+ Nếu đất đang sử dụng có nhà ở thì được công nhận là đất ở theo quy định.


+ Nếu đất đang sử dụng đất do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.


Trường hợp đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau mà không thuộc trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất, nếu xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó, nếu không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất.


Đất ở nông thôn, diện tích đất ở được công nhận quyền sử dụng đất ở sẽ được xác định theo hạn mức đất ở sẽ được xác định theo hạn mức đất tương ứng. Nếu vượt quá hạn mức quy định thì chỉ được công nhận phần trong hạn mức, nếu nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức thì diện tích đất ở được xác định sẽ là toàn bộ mảnh đất đó.


Trường hợp đất vườn, ao nhưng không có giấy tờ xác định rõ ràng diện tích thì được xác định như sau: 


Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán tại địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;


Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;


Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.


Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại Khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai. Trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013.


- Đối với hạn mức giao đất ở: tại Khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 có quy định về đất ở tại nông thôn như sau: “Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương”.


Bên cạnh đó, tại Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013 có quy định về đất ở đô thị như sau: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở”.


Như vậy, căn cứ vào hai quy định trên, hạn mức giao đất ở được xác định như sau:


Đối với đất ở tại nông thôn: căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.


Đối với đất ở tại đô thị: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !