Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG VÀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐẤT Ở, ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐẤT THƯƠNG MẠI?


Quy định về xây dựng và cấp phép xây dựng trên các loại đất như đất ở, đất nông nghiệp, và đất thương mại tại Việt Nam được quy định tại các văn bản pháp luật như Luật Đất đai, Luật Xây dựng, và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn. Dưới đây là các quy định cơ bản về từng loại đất:
1. Đất ở
Quyền sử dụng đất: Đất ở là đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân, hoặc tổ chức để xây dựng nhà ở. Việc cấp phép xây dựng trên đất ở phải tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, và các quy định về xây dựng tại địa phương.
Cấp phép xây dựng: Đối với đất ở, nếu người sử dụng đất có nhu cầu xây dựng nhà ở, phải xin cấp phép xây dựng từ cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh) nếu công trình xây dựng có diện tích, chiều cao, hoặc các yếu tố khác vượt quá quy định miễn phép.
Các công trình nhỏ (như nhà ở riêng lẻ) có thể không cần xin phép nếu đáp ứng các yêu cầu về diện tích và quy mô, nhưng vẫn cần tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, hạ tầng, và an toàn.
Tuân thủ quy hoạch: Xây dựng phải phù hợp với quy hoạch đất đai của khu vực, bao gồm các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, tầng cao, và khoảng cách giữa các công trình.
2. Đất nông nghiệp
Quyền sử dụng đất: Đất nông nghiệp là đất sử dụng cho mục đích canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, và các hoạt động sản xuất khác. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp phải được cấp phép từ cơ quan có thẩm quyền.
Cấp phép xây dựng: Trên đất nông nghiệp, nếu xây dựng các công trình không phục vụ mục đích nông nghiệp (như nhà ở, công trình thương mại), phải xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Nếu xây dựng công trình liên quan đến sản xuất nông nghiệp (như nhà kho, nhà xưởng), cần xin cấp phép xây dựng và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích khác phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và được cấp phép từ các cơ quan có thẩm quyền.
3. Đất thương mại
Quyền sử dụng đất: Đất thương mại là đất được sử dụng cho các mục đích kinh doanh, buôn bán, dịch vụ, hoặc các hoạt động thương mại khác. Đất này có thể thuộc sở hữu của cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức.
Cấp phép xây dựng: Trên đất thương mại, các công trình xây dựng như cửa hàng, trung tâm thương mại, nhà xưởng, văn phòng phải xin cấp phép xây dựng từ cơ quan có thẩm quyền.
Cấp phép xây dựng trên đất thương mại phải tuân thủ các quy định về quy hoạch chi tiết, yêu cầu về mật độ xây dựng, và bảo vệ môi trường. Công trình phải đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, giao thông, tiện ích công cộng.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Việc xây dựng công trình thương mại phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là trong các khu vực đô thị hoặc các khu vực kinh tế trọng điểm.
Các trường hợp nào phải xin và không phải xin giấy phép xây dựng?
- Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng gồm:
(1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.
(2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
(3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
(4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
(5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
(6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
(8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
Lưu ý: Chủ đầu tư xây dựng công trình tại mục (2), (6), (7), (8) và (9), trừ nhà ở riêng lẻ tại mục (9) có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
- Các trường hợp phải xin giấy phép xây dựng: Ngoài các công trình được miễn giấy phép xây dựng nêu trên thì các công trình xây dựng khác phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020). Đồng nghĩa, các công trình này phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công.
Căn cứ: Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng là gì?
(i) Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị:
Căn cứ Điều 91 Luật Xây dựng 2014, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 và Khoản 31 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị như sau:
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
(ii) Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị
Căn cứ Điều 92 Luật Xây dựng 2014 quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị như sau:
- Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 Luật Xây dựng 2014(sửa đổi 2020).
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
(iii) Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
Căn cứ Điều 93 Luật Xây dựng 2014, Điểm a Khoản 3 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 và Khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ như sau:
- Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
+ Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
+ Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
+ Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020);
+ Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện nêu trên và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
(iv) Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
Căn cứ Điều 94 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
(iv.1) Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
- Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;
- Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
(iv.2) Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện tại điểm (iv.1) và các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
(iv.3) Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm (iv.1) và các điểm b, c và d khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
(iv.4) Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh.
(iv.5) Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.
Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo điểm (iv.2) và (iv.3).
Thẩm quyền cấp phép xây dựng là cùa cơ quan nào?
Căn cứ Điều 103 Luật Xây dựng 2014 và Khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
 
 

Cấp phép xây dựng: Trên đất nông nghiệp, nếu xây dựng các công trình không phục vụ mục đích nông nghiệp (như nhà ở, công trình thương mại), phải xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Nếu xây dựng công trình liên quan đến sản xuất nông nghiệp (như nhà kho, nhà xưởng), cần xin cấp phép xây dựng và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích khác phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và được cấp phép từ các cơ quan có thẩm quyền.
3. Đất thương mại
Quyền sử dụng đất: Đất thương mại là đất được sử dụng cho các mục đích kinh doanh, buôn bán, dịch vụ, hoặc các hoạt động thương mại khác. Đất này có thể thuộc sở hữu của cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức.
Cấp phép xây dựng: Trên đất thương mại, các công trình xây dựng như cửa hàng, trung tâm thương mại, nhà xưởng, văn phòng phải xin cấp phép xây dựng từ cơ quan có thẩm quyền.
Cấp phép xây dựng trên đất thương mại phải tuân thủ các quy định về quy hoạch chi tiết, yêu cầu về mật độ xây dựng, và bảo vệ môi trường. Công trình phải đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, giao thông, tiện ích công cộng.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Việc xây dựng công trình thương mại phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là trong các khu vực đô thị hoặc các khu vực kinh tế trọng điểm.
Các trường hợp nào phải xin và không phải xin giấy phép xây dựng?
- Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng gồm:
(1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.
(2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
(3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
(4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
(5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
(6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
(8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
Lưu ý: Chủ đầu tư xây dựng công trình tại mục (2), (6), (7), (8) và (9), trừ nhà ở riêng lẻ tại mục (9) có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
- Các trường hợp phải xin giấy phép xây dựng: Ngoài các công trình được miễn giấy phép xây dựng nêu trên thì các công trình xây dựng khác phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020). Đồng nghĩa, các công trình này phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công.
Căn cứ: Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng là gì?
(i) Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị:
Căn cứ Điều 91 Luật Xây dựng 2014, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 và Khoản 31 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị như sau:
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
(ii) Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị
Căn cứ Điều 92 Luật Xây dựng 2014 quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị như sau:
- Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 Luật Xây dựng 2014(sửa đổi 2020).
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
(iii) Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
Căn cứ Điều 93 Luật Xây dựng 2014, Điểm a Khoản 3 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 và Khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ như sau:
- Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
+ Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
+ Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
+ Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020);
+ Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện nêu trên và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
(iv) Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
Căn cứ Điều 94 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
(iv.1) Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
- Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;
- Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
(iv.2) Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện tại điểm (iv.1) và các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
(iv.3) Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm (iv.1) và các điểm b, c và d khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
(iv.4) Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh.
(iv.5) Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.
Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo điểm (iv.2) và (iv.3).
Thẩm quyền cấp phép xây dựng là cùa cơ quan nào?
Căn cứ Điều 103 Luật Xây dựng 2014 và Khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

TRONG BỐI CẢNH BẢO VỆ SỞ HỮU TRÍ TUỆ, LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÂN BẰNG GIỮA QUYỀN LỢI CỦA CHỦ SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÔNG CHÚNG TRONG VIỆC TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM SÁNG TẠO?

Quyền sở hữu trí tuệ là một khái niệm pháp lý bảo vệ các sáng tạo của con người, từ tác phẩm văn học, nghệ thuật đến các phát minh khoa học, công nghệ. Nó mang lại cho người sáng tạo nhiều quyền lợi quan trọng, đồng thời cũng đặt ra những giới hạn nhất định để đảm bảo lợi ích chung của xã hội. Điều này đặt ra một vấn đề rằng trong bối cảnh bảo vệ sở hữu trí tuệ, làm thế nào để cần bằng giữa quyền lợi của chủ sở hữu trí tuệ và quyền lợi của công chúng trong việc tiếp cận và sử dụng các sản phẩm sáng tạo?
I. Chủ sở hữu và công chúng có những quyền lợi gì trong việc tiếp cận và sử dụng các sản phẩm sáng tạo
1. Quyền lợi của chủ sở hữu

- Chủ sở hữu SHTT có quyền độc quyền sử dụng, khai thác tác phẩm, sáng chế của mình trong một thời gian nhất định. Điều này bao gồm quyền sản xuất, phân phối, cho phép người khác sử dụng và thu lợi nhuận từ đó:
- Chế tạo, phân phối và bán sản phẩm dựa trên tác phẩm, sáng chế của mình.
- Chủ sở hữu có thể cấp phép cho người khác sử dụng tài sản trí tuệ, thường kèm theo khoản phí, tạo nguồn thu nhập.
- Có quyền chống lại hành vi xâm phạm, họ có quyền khởi kiện nếu tài sản trí tuệ bị xâm phạm, yêu cầu bồi thường thiệt hại; Pháp luật bảo vệ các quyền của chủ sở hữu SHTT trước những hành vi xâm phạm như sao chép, giả mạo, sử dụng trái phép…
- Chủ sở hữu có thể bảo vệ thương hiệu và uy tín của mình khỏi việc sử dụng sai mục đích hoặc làm giả….
2. Quyền lợi của công chúng 
- Quyền tiếp cận thông tin: Công chúng có quyền tiếp cận các sản phẩm sáng tạo để học hỏi, nghiên cứu và phát triển.
- Quyền sử dụng: Trong một số trường hợp, công chúng có quyền sử dụng các sản phẩm sáng tạo một cách hợp pháp, chẳng hạn như trích dẫn, bình luận, hoặc sử dụng cho mục đích phi thương mại.
- Quyền phát triển xã hội: Việc chia sẻ và sử dụng các sản phẩm sáng tạo góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, khoa học và công nghệ.
II. Trong bối cảnh bảo vệ sở hữu trí tuệ, làm thế nào để cần bằng giữa quyền lợi của chủ sở hữu trí tuệ và quyền lợi của công chúng trong việc tiếp cận và sử dụng các sản phẩm sáng tạo?

Để đảm bảo sự cân bằng giữa quyền lợi của chủ sở hữu SHTT và quyền lợi của công chúng, nhiều quốc gia đã ban hành các luật pháp về SHTT, trong đó có Việt Nam, quy định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Một số biện pháp thường được sử dụng để đạt được sự cân bằng này:

- Quy định thời hạn bảo hộ: Quyền sở hữu trí tuệ thường có thời hạn bảo hộ nhất định để đảm bảo rằng sau một thời gian, sáng tạo trở thành tài sản chung của xã hội, bất kỳ ai cũng có thể sử dụng tự do.
- Giấy phép mở: Chủ sở hữu có thể cấp phép mở cho sáng tạo của mình, cho phép người khác tự do sử dụng, sửa đổi và phân phối sáng tạo đó.
- Các quy định về sử dụng hợp pháp: Pháp luật quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm, sáng chế mà không cần sự cho phép của chủ sở hữu, như sử dụng cho mục đích nghiên cứu, giáo dục, phê bình.
- Giải quyết tranh chấp: Các cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết các tranh chấp liên quan đến SHTT, đảm bảo rằng quyền lợi của cả hai bên được bảo vệ.

Từ những phân đích trên, có thể thấy rằng, việc cân bằng giữa quyền lợi của chủ sở hữu trí tuệ và quyền lợi của công chúng là một vấn đề phức tạp và luôn được tranh luận sôi nổi trong xã hội hiện đại. Mặt một bên, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là động lực để khuyến khích sáng tạo và đầu tư vào nghiên cứu phát triển. Mặt khác, việc độc quyền quá chặt chẽ có thể hạn chế sự phát triển của các sản phẩm mới, làm tăng giá thành và hạn chế quyền tiếp cận của công chúng.

 

THẾ NÀO LÀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC ĐIỀU KHOẢN CẦN LƯU Ý KHI SOẠN THẢO?

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và toàn cầu hóa, giao dịch thương mại giữa các cá nhân và doanh nghiệp trở nên ngày càng phổ biến. Một trong những công cụ quan trọng để bảo vệ quyền lợi và đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch này là hợp đồng thương mại. Vậy hợp đồng thương mại là gì và các điều khoản cần lưu ý khi soạn thảo?

I. Hợp đồng thương mại là gì?

     Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005, quy định:

Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

 Như vậy, có thể hiểu, hợp đồng thương mại là một thỏa thuận pháp lý giữa các bên nhằm thực hiện một giao dịch kinh doanh, thường liên quan đến việc mua bán hàng hóa (bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai), cung cấp dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Hợp đồng thương mại có thể được ký kết giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với cá nhân, hoặc giữa các tổ chức khác.
II. Khi soạn thảo hợp đồng cần lưu ý những điều khoản nào? 
1. Hình thức hợp đồng

Hình thức của hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính hợp pháp và hiệu lực của hợp đồng. Trong nhiều giao dịch thương mại, hợp đồng phải được lập thành văn bản, và trong một số trường hợp đặc biệt, công chứng hoặc chứng thực là điều kiện bắt buộc để đảm bảo tính pháp lý.
- Công chứng: Công chứng hợp đồng không chỉ tạo ra một bản ghi chính thức mà còn giúp xác nhận tính chính xác và tính minh bạch của thông tin trong hợp đồng. Điều này giúp các bên tránh được rủi ro pháp lý và tranh chấp trong tương lai.
- Đăng ký hợp đồng: Trong một số trường hợp, hợp đồng có thể yêu cầu phải đăng ký hoặc xin phép, chẳng hạn như các giao dịch mua bán bất động sản, phương tiện vận tải lớn (ô tô, tàu thủy, v.v.), hay giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất. Việc này giúp đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
- Hợp đồng điện tử: Trong một số lĩnh vực như thương mại điện tử, hợp đồng có thể được ký kết bằng phương thức điện tử. Tuy nhiên, các điều kiện về xác thực chữ ký điện tử và bảo mật thông tin cũng cần được tuân thủ theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể ký kết Hợp đồng

Mỗi hợp đồng cần phải được ký bởi các chủ thể có đủ năng lực pháp lý và thẩm quyền ký kết hợp đồng. Điều này đặc biệt quan trọng trong các hợp đồng thương mại, nơi một bên có thể là doanh nghiệp hoặc cá nhân có tư cách pháp lý đặc biệt.
- Doanh nghiệp: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (thường là giám đốc hoặc người được ủy quyền) phải ký kết hợp đồng. Thông tin về người đại diện cần được xác định rõ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu người đại diện không thể trực tiếp ký kết, cần có quyết định ủy quyền hợp pháp.
- Cá nhân: Các cá nhân ký kết hợp đồng phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, tức là phải đủ tuổi và tinh thần minh mẫn để chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi của mình.
- Người ký hợp đồng không có thẩm quyền: Nếu người ký hợp đồng không có đủ thẩm quyền, hợp đồng có thể bị coi là vô hiệu. Do đó, việc xác định chính xác người có thẩm quyền là rất quan trọng.
3. Nội dung Hợp đồng

Nội dung hợp đồng là phần quan trọng nhất để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch. Cần đảm bảo rằng các điều khoản của hợp đồng được viết rõ ràng, chi tiết và hợp pháp.
- Đối tượng hợp đồng: Cần xác định rõ đối tượng của hợp đồng, bao gồm hàng hóa, dịch vụ, hoặc công việc mà các bên cam kết thực hiện. Việc mô tả chính xác giúp giảm thiểu tranh chấp và đảm bảo sự minh bạch.
- Hiệu lực hợp đồng: Hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm các bên ký kết, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật yêu cầu phải công chứng, chứng thực hoặc đăng ký hợp đồng. Đặc biệt, cần lưu ý những hợp đồng có điều kiện như hợp đồng mua bán bất động sản hoặc hợp đồng thế chấp, có thể yêu cầu hiệu lực khác.
- Điều khoản phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại: Đây là các điều khoản quan trọng để bảo vệ quyền lợi các bên trong trường hợp có vi phạm hợp đồng. Cần lưu ý không quy định mức phạt vi phạm vượt quá mức cho phép theo quy định của pháp luật, vì việc này có thể làm cho hợp đồng vô hiệu.
- Luật áp dụng và giải quyết tranh chấp: Đặc biệt trong các hợp đồng thương mại quốc tế, việc xác định rõ luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp là rất quan trọng. Các bên cần thỏa thuận rõ ràng về nơi giải quyết tranh chấp (tòa án hoặc trọng tài) và luật pháp của quốc gia nào sẽ được áp dụng trong trường hợp có tranh chấp.
4. Các yếu tố bổ sung khác
- Điều khoản bảo mật: Trong hợp đồng thương mại, đôi khi các bên sẽ trao đổi thông tin nhạy cảm, như chiến lược kinh doanh, bí mật thương mại. Điều khoản bảo mật sẽ giúp bảo vệ các thông tin này.
- Điều khoản về sở hữu trí tuệ: Nếu hợp đồng liên quan đến sản phẩm có sáng chế, nhãn hiệu hoặc bản quyền, cần có các điều khoản rõ ràng về quyền sở hữu và bảo vệ sở hữu trí tuệ.
- Điều khoản về thời gian và phương thức giao hàng: Việc quy định rõ thời gian giao hàng, địa điểm và điều kiện giao hàng giúp các bên tránh tranh chấp về giao nhận hàng hóa.

Tóm lại, hình thức hợp đồng, chủ thể ký kết, và nội dung hợp đồng là ba yếu tố then chốt quyết định tính hợp pháp và hiệu lực của hợp đồng thương mại. Các bên tham gia cần phải đảm bảo rằng hợp đồng của mình tuân thủ đúng các quy định của pháp luật để tránh rủi ro và bảo vệ quyền lợi của mình trong giao dịch thương mại.

 


GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP ĐƠN LẺ CÓ PHẢI LÀ MỘT GIAO DỊCH MUA BÁN THÔNG THƯỜNG HAY KHÔNG?

  Thị trường tài chính Việt Nam ngày một phát triển, mở ra một kênh huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp bằng việc phát hành trái phiếu. Đây cũng là cách thức huy động vốn có nhiều ưu điểm cho các công ty và là kênh đầu tư có mức sinh lời tốt cho các nhà đầu tư. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo 2 hình thức: Trái phiếu phát hành ra công chúng và Trái phiếu phát hành riêng lẻ (Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ). Hiện nay, cơ chế chính sách về phát hành trái phiếu doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện đặc biệt là quy định về việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Vậy trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? Giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có phải là một giao dịch mua bán thông thường hay không? Hãy cùng bài viết dưới đây tìm hiểu nhé.
1. Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì?

       Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là loại hình một loại trái phiếu đặc biệt, được phát hành và giao dịch một cách hạn chế. Về bản chất đây là hoạt động huy động vốn vay của các nhà đầu tư thông qua giấy tờ có giá là bằng chứng ghi nhận nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp trên thị trường. 

     Khác với những loại trái phiếu được niêm yết trên các sàn giao dịch, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ không được quảng cáo hay chào bán một cách rộng rãi đến công chúng. Loại trái phiếu này có đối tượng khách hàng hạn chế, chỉ có những nhà đầu tư chuyên nghiệp, tổ chức hoặc những cá nhân nào đáp ứng đủ các điều kiện nhất định như về tài chính, kinh nghiệm đầu tư,.. mới được mua loại trái phiếu này. Điều này nhằm đảm bảo rằng các nhà đầu tư hiểu rõ về rủi ro, nâng cao ý thức trách nhiệm đảm bảo an toàn tài chính cho các nhà đầu tư và có khả năng tự đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp phát hành. Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thường được phát hành với số lượng nhỏ hơn so với trái phiếu công khai và doanh nghiệp phát hành có thể tùy chỉnh các điều khoản của trái phiếu riêng lẻ để phù hợp với nhu cầu cụ thể của chính doanh nghiệp mình cũng như nhà đầu tư.
2. Giao dịch mua bán thông thường là gì?

     Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 30/2023/TT-BTC có quy định giải thích giao dịch mua bán thông thường như sau:

5. Giao dịch mua bán thông thường là giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong đó một bên bán chuyển giao quyền sở hữu trái phiếu cho một bên mua và không kèm theo cam kết mua lại trái phiếu.”

Có thể thấy, giao dịch mua bán là loại hình giao dịch phổ biến trên thị trường, trong đó người bán sẽ chuyển quyền sở hữu trái phiếu cho người mua và không có ràng buộc nào về việc mua lại sau này. Giao dịch này được thực hiện trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Đây là một hệ thống điện tử được thiết kế để tạo điều kiện cho các giao dịch mua bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, là hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ do Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội tổ chức phục vụ cho hoạt động giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
3. Giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có phải là một giao dịch mua bán thông thường hay không?

       Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 30/2023/TT-BTC quy định về tổ chức giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ quy định: 

“1. Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là giao dịch mua bán thông thường.”

Như vậy, theo quy định trên, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là một giao dịch mua bán thông thường. 

 

THỦ TỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP


Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là một quy định quan trọng trong pháp luật sở hữu trí tuệ, cho phép chủ sở hữu hoặc người nộp đơn được điều chỉnh thông tin hoặc nội dung của đơn đăng ký sau khi đã nộp. Vậy thủ tục cụ thể của việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu nhé!
1. Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể:
- Sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn với điều kiện việc sửa đổi, bổ sung không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả đối với đơn đăng ký sáng chế, bộ ảnh chụp, bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, trong mẫu nhãn hiệu.
- Danh mục hàng hóa, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn.
- Sửa đổi về tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch, địa chỉ của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp.
2. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Việc thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau:
- Trường hợp sửa đổi, bổ sung đơn do người nộp đơn chủ động thực hiện sau khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận đơn hợp lệ, kể cả thay đổi về đại diện hợp pháp tại Việt Nam, đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II của Nghị định 65/2023/NĐ-CP;
- Trường hợp sửa đổi, bổ sung đơn trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn hợp lệ hoặc sửa đổi, bổ sung đơn trên cơ sở thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến đơn đó, yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được thể hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
- Người nộp đơn có thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung với cùng một nội dung liên quan đến nhiều đơn có cùng loại đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong một Tờ khai hoặc một văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
- Người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn phải nộp các loại phí sau đây:
+ Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho mỗi nội dung sửa đổi theo quy định và bản sao chứng từ nộp phí (trường hợp nộp phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp);
+ Phí công bố thông tin sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phải được công bố theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Trường hợp việc sửa đổi, bổ sung phải thực hiện để khắc phục những sai sót do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn không phải nộp phí công bố;
- Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu sau đây, người nộp đơn phải nộp tài liệu tương ứng đã được sửa đổi, bổ sung:
+ Một phần hoặc toàn bộ bản mô tả, bản tóm tắt sáng chế đối với đơn đăng ký sáng chế;
+ 04 bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ, bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí;
+ 04 bộ bản vẽ hoặc 04 bộ ảnh chụp, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp;
+ 05 mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;
+ Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Tài liệu sửa đổi, bổ sung đơn phải đáp ứng quy định về các tài liệu đó tại Phụ lục I của Nghị định 65/2023/NĐ-CP. Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung tại điểm đ1, đ2 và đ3 khoản này, người nộp đơn phải nộp kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi, bổ sung so với tài liệu ban đầu đã nộp.
- Đối với trường hợp sửa đổi tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch của tác giả, người nộp đơn phải nộp tài liệu xác nhận (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực) hoặc tài liệu pháp lý (bản sao có chứng thực) chứng minh việc thay đổi (quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ v.v…). Đối với trường hợp sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp, người nộp đơn phải nộp tuyên bố thay đổi đại diện sở hữu công nghiệp.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn như sau:
- Công bố các nội dung sửa đổi, bổ sung trong trường hợp yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin liên quan đến đơn hợp lệ về mặt hình thức ghi trong quyết định chấp nhận đơn hợp lệ:
+ Tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
+ Bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có);
+ Bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp;
+ Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo; 
+ Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
- Trường hợp người nộp đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, nội dung sửa đổi, bổ sung sẽ được thẩm định.
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn được nộp sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ thuộc các trường hợp dưới đây thì đơn phải được thẩm định lại và người nộp đơn phải nộp phí theo quy định:
+ Sửa đổi thông tin liên quan đến bản chất của đối tượng nêu trong đơn: bản mô tả sáng chế; bản mô tả, bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
+ Thay đổi người nộp đơn nhãn hiệu.
- Thông báo chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
- Thông báo chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn tại các văn bản gửi cho người nộp đơn trong quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp liên quan đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
 
 
 

 

TÍN DỤNG ĐEN LÀ GÌ? CÁCH NHẬN BIẾT TÍN DỤNG ĐEN ĐỂ TRÁNH

Hiện nay, trong cuộc sống không chỉ doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh thậm chí một bộ phận người dân cũng gặp phải không ít khó khăn. Nhiều người đã phải gồng lỗ, phải vay tín dụng,... Tuy nhiên, không phải ai cũng có lý lịch tín dụng tốt, có đủ điều kiện để vay tín dụng hoặc có thể khi họ cần tiền gấp thì họ làm như thế nào? Một trong những hình thức tuy mang lại rất nhiều rủi ro nhưng nhiều người vẫn chấp nhận điều này đó là vay tín dụng đen. Vậy tín dụng đen là gì? Cách nhận biết tín dụng đen để tránh?
1. Tín dụng đen là gì?

      Tín dụng đen là một hoạt động tài chính “bất hợp pháp”. Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể tín dụng đen là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu “tín dụng đen” được thể hiện thông qua hoạt động đi vay, cho vay tín dụng hoặc huy động vốn với mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất luật định. Tín dụng đen được thực hiện bởi các cá nhân, nhóm người nhưng không đăng ký kinh doanh và không được sự cấp phép của cơ quan nhà nước. Đây còn được coi là hoạt động “cho vay nặng lãi”.

       Tín dụng đen có thể được áp dụng cho nhiều đối tượng, không chỉ là những người làm ăn chân chính bị kẹt vốn mà còn có cả người nghiện ma túy, cờ bạc, những người ít hiểu biết, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, những người bị mụ mị trước những lời quảng cáo hấp dẫn và những mánh khóe dẫn dụ của đối tượng cho vay “Tín dụng đen”. Thậm chí là cả những người mà gánh nợ thay.

       Tín dụng đen gây ra một hậu quả rất nặng nề. Tuy là tín dụng đen thường không phải thế chấp nhưng lại không lại dám quỵt nợ bởi vì thường liên quan đến xã hội đen, dân côn đồ, đòi nợ thuê…Nhiều trường hợp đã bị những đối tượng này đánh đập, hành hung, … Có những người vay tín dụng đen đã phải tìm tới con đường bỏ trốn, thậm chí là tự tử.
2. Cách nhận biết tín dụng đen để tránh?

Tín dụng đen thường được biết đến dựa trên những đặc điểm sau:
- Tín dụng đen là hình thức cho vay, đi vay hoặc huy động vốn: Các giao dịch tín dụng đen thường diễn ra ngoài hệ thống các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, không thông qua hoạt động quản lý và giám sát của nhà nước. Ngoài việc cho vay và đi vay dân sự thì tín dụng đen còn được thể hiện dưới dạng huy động vốn, nghĩa là viêc thu gom tiền từ nhiều người để cho vay lại (đi vay rồi lại cho vay).
- Tín dụng đen thường có mức lãi suất “cắt cổ”, cao hơn nhiều lần so với mức lãi suất mà pháp luật quy định, thậm chí có thể lên đến hàng trăm phần trăm một . Đây được xem là một đặc điểm nhận dạng dễ nhất của tín dụng đen. 
- Được thực hiện bởi các cá nhân, nhóm người. Các đối tượng này thường hoạt động ngầm, không đăng ký kinh doanh và không được sự cho phép của Nhà nước. 
- Thông thường, các khoản vay tín dụng đen thường có hợp đồng không rõ ràng hoặc thậm chí còn là hợp đồng miệng (không lập thành văn bản), trong hợp đồng sẽ có nhiều điều khoản không rõ ràng, có thể sẽ thiếu chi tiết về lãi suất, thời hạn trả nợ hoặc các chi phí phát sinh…Thủ tục vay nhanh gọn và không cần nhiều giấy tờ. Những hợp đồng này sẽ không được công chứng, chứng thực rõ ràng. Vì hoạt động tín dụng đen là trái phép nên người vay sẽ không được pháp luật bảo vệ. Khi không có khả năng trả nợ người vay trong nhiều trường hợp có thể bị chủ nợ đe dọa, bạo lực để trả nợ.

QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ CÁC YẾU TỐ CẦN XEM XÉT TRONG HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG

1. Quy định về chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ

   - Điều kiện chuyển nhượng: Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, và quyền đối với giống cây trồng. Các quyền này có thể được chuyển nhượng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về pháp lý và quyền sở hữu đối với đối tượng sở hữu trí tuệ (SHTT).

   - Đăng ký chuyển nhượng: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp cần phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hợp đồng có hiệu lực pháp lý. Đối với quyền tác giả, việc đăng ký không phải là bắt buộc, nhưng đăng ký sẽ giúp bảo vệ quyền lợi khi có tranh chấp.

   - Nội dung hợp đồng: Hợp đồng chuyển nhượng quyền SHTT cần đảm bảo các nội dung cơ bản như đối tượng, phạm vi chuyển nhượng, giá trị chuyển nhượng, thời gian và cách thức thanh toán

2. Các yếu tố cần xem xét trong hợp đồng chuyển nhượng quyền SHTT

   Khi soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền SHTT, cần lưu ý đến các yếu tố quan trọng sau:

   - Xác định rõ đối tượng chuyển nhượng: Đối tượng chuyển nhượng có thể là quyền tác giả (ví dụ: tác phẩm văn học, nghệ thuật), quyền sở hữu công nghiệp (ví dụ: sáng chế, nhãn hiệu), hoặc quyền đối với giống cây trồng. Cần mô tả rõ ràng, chính xác để tránh tranh chấp về phạm vi quyền.

   - Phạm vi và giới hạn của quyền chuyển nhượng: Hợp đồng cần quy định rõ phạm vi quyền chuyển nhượng, có thể bao gồm việc chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền sở hữu. Đối với các quyền như sáng chế hoặc nhãn hiệu, cần quy định rõ quyền sử dụng có độc quyền hay không, phạm vi địa lý của quyền này.

   - Giá trị chuyển nhượng và phương thức thanh toán: Cần thỏa thuận giá trị chuyển nhượng rõ ràng và xác định phương thức thanh toán phù hợp với điều kiện tài chính của các bên. Giá trị chuyển nhượng có thể được tính dựa trên tiềm năng khai thác thương mại hoặc doanh thu dự kiến từ quyền SHTT đó.   

   - Các điều khoản về trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên: Các bên cần có cam kết về việc không vi phạm quyền của bên thứ ba, bảo đảm quyền SHTT chuyển nhượng không có tranh chấp pháp lý và thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính.

   - Điều khoản về bảo mật và quyền lợi của bên thứ ba: Trong các trường hợp quyền SHTT liên quan đến các bên thứ ba (ví dụ: quyền tác giả chung), cần quy định rõ ràng về quyền lợi của các bên liên quan, đặc biệt là việc bảo mật thông tin.

   - Thời hạn và điều kiện chấm dứt hợp đồng: Quy định thời hạn của hợp đồng, điều kiện chấm dứt và xử lý tài sản trí tuệ khi hợp đồng hết hạn.

 

Quyền thừa kế của con riêng và con chung trong gia đình có sự khác biệt gì?

 

Trong xã hội hiện đại, vấn đề thừa kế tài sản sau khi người thân qua đời luôn là một vấn đề nhạy cảm và phức tạp, đặc biệt đối với những gia đình có thành viên là con riêng và con chung. Quyền thừa kế của hai nhóm đối tượng này có những điểm giống và khác nhau như thế nào, luôn là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Vậy hãy cùng bài viết dưới đây tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
1. Quyền thừa kế là gì?

Quyền thừa kế là một lĩnh vực pháp luật dân sự, bao gồm toàn bộ các quy định về việc chuyển giao tài sản của người đã mất cho những người còn sống. Theo đó, thừa kế là quá trình pháp lý mà thông qua đó, tài sản của người chết sẽ được phân chia và chuyển giao cho những người có quyền thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc theo ý nguyện của người đã mất thể hiện trong di chúc. Quy trình này không chỉ xác định ai sẽ là người nhận được tài sản mà còn quy định rõ ràng quyền, nghĩa vụ và các thủ tục pháp lý liên quan của người thừa kế.
2. Sự khác nhau giữa con riêng và con chung là gì? 

Con chung là kết quả của tình yêu và sự gắn kết giữa hai người. Pháp luật bảo vệ quyền lợi của con chung bằng cách quy định rõ ràng trách nhiệm của cả cha và mẹ đối với sự phát triển toàn diện của bé. Dù cha mẹ có kết hôn hay không, con chung vẫn có quyền được hưởng đầy đủ sự chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục từ cả hai.

Đối với con riêng thì hiện nay, pháp luật Việt Nam không còn sử dụng khái niệm "con riêng" hoặc "con ngoài giá thú". Thay vào đó, pháp luật quy định chung về quyền và nghĩa vụ của con cái, bất kể hoàn cảnh ra đời. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn, ta có thể hiểu "con ngoài giá thú" là đứa trẻ được sinh ra khi cha mẹ chưa kết hôn hoặc chưa đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm các trường hợp: con sinh ra trước khi cha mẹ kết hôn, con sinh ra khi cha mẹ đã có vợ/chồng khác hoặc con sinh ra khi cha mẹ không đủ điều kiện kết hôn.
3. Quyền thừa kế của con riêng và con chung trong gia đình có sự khác biệt gì?

Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

“Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Bên cạnh đó, theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Căn cứ trên quy định hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Như vậy, hiện nay pháp luật không có sự phân biệt con đẻ và con riêng của người mất khi hưởng thừa kế theo pháp luật. Cho nên, trường hợp người mất không để lại di chúc thì con đẻ và con riêng của người mất được hưởng di sản thừa kế như nhau. Đây Một trong quy định quan trọng trong luật thừa kế nó khẳng định quyền bình đẳng của tất cả các con. Bất kể là con chung trong hôn nhân hay con riêng, tất cả đều có quyền thừa kế tài sản của cha mẹ mình. Điều này có nghĩa là, khi cha mẹ qua đời, tài sản của họ sẽ được chia đều cho các con, trừ khi có di chúc hoặc có những quy định đặc biệt khác trong pháp luật. Từ đó, thể hiện rõ quan điểm bình đẳng giới và bảo vệ quyền trẻ em. Đồng thời, việc quy định tất cả các con đều có quyền thừa kế như nhau đã góp phần đảm bảo công bằng xã hội và tạo ra một môi trường pháp lý lành mạnh cho các gia đình.

 

Có nên áp dụng các biện pháp hành chính để xử lý những hành vi vi phạm đạo đức xã hội không? Hãy phân tích các yếu tố pháp lý và thực tiễn liên quan

1. Khía cạnh pháp lý

a. Phân biệt giữa vi phạm pháp luật và vi phạm đạo đức

Pháp luật và đạo đức là hai hệ thống quy tắc xã hội có mối liên hệ mật thiết, nhưng không phải lúc nào cũng đồng nhất. Pháp luật là những quy tắc bắt buộc mà nhà nước đặt ra để điều chỉnh hành vi xã hội, còn đạo đức là các quy tắc chuẩn mực do xã hội tự định hình, nhưng không bắt buộc thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế pháp lý.

Việc vi phạm đạo đức có thể không đồng nghĩa với việc vi phạm pháp luật. Chẳng hạn, một hành vi bị xã hội lên án về mặt đạo đức, như hành vi thiếu trung thực trong giao tiếp, có thể không bị coi là phạm pháp nếu không xâm hại lợi ích công cộng hoặc cá nhân cụ thể theo quy định pháp luật.

b. Quyền tự do cá nhân và quyền bảo vệ đạo đức xã hội

Áp dụng biện pháp hành chính để xử lý hành vi vi phạm đạo đức có thể gây ra tranh cãi liên quan đến quyền tự do cá nhân. Trong một xã hội pháp quyền, quyền tự do cá nhân bao gồm quyền lựa chọn cách sống, cách ứng xử nếu những lựa chọn này không xâm hại đến quyền lợi và lợi ích của người khác.

Các biện pháp hành chính như phạt tiền, cảnh cáo hoặc thậm chí hạn chế tự do có thể bị coi là xâm phạm quyền cá nhân nếu chỉ dựa trên nền tảng đạo đức, đặc biệt khi không có quy định pháp luật rõ ràng.

c. Căn cứ pháp lý của các biện pháp hành chính

Nếu một hành vi vi phạm đạo đức nhưng chưa có quy định pháp luật cụ thể để điều chỉnh, việc áp dụng biện pháp hành chính có thể gặp khó khăn trong việc xác định căn cứ pháp lý. Các biện pháp hành chính thường chỉ được áp dụng khi có quy định pháp luật rõ ràng và cụ thể.

2. Khía cạnh thực tiễn

a. Khả năng thực thi

Việc áp dụng các biện pháp hành chính để xử lý vi phạm đạo đức có thể khó khăn trong việc xác định chuẩn mực đạo đức cụ thể trong mỗi trường hợp. Đạo đức là khái niệm tương đối, thay đổi theo thời gian, văn hóa, và vùng miền. Nếu không có tiêu chuẩn cụ thể, việc xử lý có thể bị lạm dụng hoặc thiếu nhất quán.

Ngoài ra, việc xác định mức độ vi phạm đạo đức và biện pháp xử lý phù hợp cũng cần sự giám sát cẩn trọng để tránh trường hợp xử lý quá nhẹ hoặc quá nặng.

b. Hiệu quả và sự chấp nhận của xã hội

Trong nhiều trường hợp, các biện pháp hành chính để xử lý hành vi vi phạm đạo đức có thể gây phản ứng ngược từ phía xã hội. Một số người có thể cho rằng việc xử lý hành chính là quá mức cần thiết và làm giảm sự tôn trọng đối với quy tắc pháp luật.

Một số quốc gia hoặc địa phương có xu hướng áp dụng biện pháp xã hội thay vì hành chính, chẳng hạn như các chiến dịch giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức đạo đức, từ đó khuyến khích người dân tự điều chỉnh hành vi của mình.

c. Nguy cơ lạm quyền

Khi áp dụng các biện pháp hành chính dựa trên vi phạm đạo đức, nguy cơ lạm quyền là một vấn đề cần cân nhắc. Các cơ quan hành pháp hoặc cá nhân có quyền lực có thể sử dụng những chuẩn mực đạo đức mơ hồ để biện minh cho việc xử lý những cá nhân mà họ không ưa thích hoặc để thỏa mãn lợi ích cá nhân.

3. Giải pháp xử lý

Thay vì áp dụng ngay các biện pháp hành chính, một giải pháp khả thi hơn có thể là thúc đẩy sự tương tác giữa pháp luật và đạo đức thông qua việc:

- Giáo dục cộng đồng: Nâng cao nhận thức về đạo đức thông qua giáo dục, truyền thông và các phong trào xã hội.

- Tăng cường quy định pháp luật: Nếu một hành vi vi phạm đạo đức có thể gây hại cho xã hội, cần xem xét bổ sung quy định pháp luật phù hợp để có căn cứ pháp lý rõ ràng cho các biện pháp hành chính.

- Tạo cơ chế xử lý linh hoạt: Áp dụng các biện pháp không chỉ hành chính mà có thể là cảnh cáo, nhắc nhở hoặc tư vấn đạo đức trước khi áp dụng biện pháp cưỡng chế pháp lý.