Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ HỘ KINH DOANH



ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

Trước tiên, về đối tượng chịu thuế TNCN. Cá nhân kinh doanh hay hộ kinh doanh ở đây được hiểu là là những cá nhân hay nhóm cá nhân hộ gia đình có thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 (Thuế TNCN) thì Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế được quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Về bản chất Thuế TNCN là một loại thuế trực thu, do đó người chịu thuế cũng là người trực tiếp nộp thuế. Khi tiến hành xác định đối tượng nộp thuế, người ta thường dựa vào hai yếu tố nơi cư trú và nguồn phát sinh thu nhập. Một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước phải nộp thuế đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới, còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho phần thu nhập phát sinh tại nước đó. Với yếu tố nguồn phát sinh thu nhập, một cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở một nước với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát sinh tại nước đó.Như vậy, cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Đối với cá nhân cư trú thì phải có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam hoặc nơi thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nơi có đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn, có thu nhập chịu thuế phát sinh bất cứ trong  và ngoài lãnh thổ Việt Nam đều phải nộp thuế, còn cá nhân không cư trú thì không đáp ứng về điều kiện nêu trên nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam cũng phải nộp thuế. 

ĐỐI TƯỢNG TÍNH THUẾ 

Thu nhập của mỗi cá nhân có được là từ nhiều nguồn khác nhau và tồn tại dưới những hình thức khác nhau, do đó để đảm bảo được tính công bằng, bình đẳng mà vẫn khuyến khích được người dân lao động, làm việc, cống hiến cho Đất nước thì nhà nước đã có những quy định chi tiết về các đối tượng tính thuế. Để xác định được đối tượng tính thuế, trước hết chúng ta cần xác định một thuật ngữ là thu nhập. Được quy định tại Điều 3 Luật Thuế TNCN liệt kê 10 khoản thu nhập phải tính thuế bao gồm thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Trong đó, thu nhập từ kinh doanh được sửa đổi bổ sung tại Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH14 hợp nhất luật Thuế TNCN. Theo như quy định, thu nhập từ kinh doanh đã rút ngắn phạm vi chịu thuế hơn là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề. Hơn nữa, điều khoản này còn được bổ sung mức chịu thuế là đối với doanh thu trên 100 triệu đồng/năm của cá nhân kinh doanh. Quy định  như vậy tạo sự công bằng và bình đẳng hơn trong xã hội, tạo điều kiện cho cá nhân kinh doanh có thu nhập doanh thu thấp. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế TNCN. Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm khai thác chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

Về thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập mà người lao động được nhận từ người sử dụng lao động, bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp, trợ cấp mà cá nhân được hưởng cũng như được xác định là thu nhập từ tiền lương tiền công trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp được quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 3 Luật Thuế TNCN.

CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Về căn cứ tính thuế, việc tính thuế sẽ dựa vào yếu tố cư trú. Theo quy định tại chương 2 về căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú và chương 3 về căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú Luật Thuế TNCN thì căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Doanh thu tính thuế TNCN  đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất , kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác; doanh thu khác mà hộ kinh doanh, các nhân kinh doanh được hưởng không không phân biệt đã được thu tiền hay chưa được thu tiền.

Trên đây là những phân tích về những quy định về quy định của pháp luật về Thuế TNCN đối với cá nhân và hộ kinh doanh. Bài viết sẽ giúp quý độc giả có những kiến thức để áp dụng vào đời sống hằng ngày, biết được quyền cũng như là nghĩa vụ của mình trọng thực hiện các chính sách về thuế. Từ đó đảm bảo được cân bằng cuộc sống cũng như giúp sức, đóng góp vào nguồn ngân sách của Nhà nước

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !