Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TẠM HOÃN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG?


1. Hợp đồng lao động, tạm hoãn hợp đồng lao động.

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động (Căn cứ vào khoản 1 của Điều 13 của BLLĐ 2019).

Tạm hoãn hợp đồng lao động được hiểu là các bên tham gia hợp đồng lao động tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong một khoảng thời gian nhất định do các bên tự thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 

2. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Theo quy định tại khoản 1 của Điều 30 của BLLĐ 2019 thì có 8 trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

3. Các chế độ trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. (Căn cứ vào khoản 2 của BLLĐ 2019).

Như vậy có thể hiểu rằng trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động người lao động không được hưởng lương, các chế độ, quyền và lợi ích của người lao động như BHXH, phụ cấp,… theo như thỏa thuận trong hợp đồng lao động trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Hiện tại chưa có quy định cụ thể về thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Tuy nhiên căn cứ vào các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì chúng ta có thể hiểu có 2 thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

 -Thời hạn do pháp luật quy định. Thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động cũng là thời hạn mà các bên phải hoãn thực hiện hợp đồng để thực hiện công việc hay nghĩa vụ khác.

- Thời hạn do các bên thỏa thuận. 

Ngoài ra, còn một điều phải lưu ý là thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động không được vượt quá thời hạn còn lại của hợp đồng lao động trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. (Căn cứ vào Điều 31 của BLLĐ 2019).

Như vậy hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động quay trở lại làm việc, người sử dụng lao động có nghĩa vụ nhận lại người lao động và khôi phục các chế độ cho người lao động như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !