1. Trẻ tự kỷ có được xem là người khuyết tật không?
Người khuyết tật được hiểu là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập khó khăn (khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật 2010)
Người khuyết tật bao gồm: khuyết tật vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ và các khuyết tật khác (khoản 1 Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010)
Vậy, trẻ tự kỷ có thể được xem là người khuyết tật về thần kinh, tâm thần
2. Trẻ tự kỷ có được hưởng chính sách người khuyết tật không?
Căn cứ theo Điều 5 Luật Người khuyết tật 2010 thì sẽ được hưởng chính sách sau:
-
Hàng năm, Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện chính sách về người khuyết tật.
-
Phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật.
-
Bảo trợ xã hội; trợ giúp người khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật là trẻ em, người cao tuổi.
-
Lồng ghép chính sách về người khuyết tật trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
-
Tạo điều kiện để người khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng; khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
-
Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc người khuyết tật.
-
Khuyến khích hoạt động trợ giúp người khuyết tật.
-
Tạo điều kiện để tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật hoạt động.
-
Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong việc trợ giúp người khuyết tật.
-
Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 và khoản 6 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật là đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm có:
-
Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này (Người khuyết tật được nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội)
-
Người khuyết tật nặng.
Về mức hỗ trợ, từ 01/7/2021, mức chuẩn trợ giúp xã hội sẽ tăng lên 360.000 đồng/tháng. Theo đó, căn cứ Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
-
720.000 đồng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
-
900.000 đồng đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
-
540.000 đồng đối với người khuyết tật nặng;
-
720.000 đồng đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Ngoài ra, còn có các chính sách khác mà người khuyết tật cũng sẽ được hưởng:
-
Người khuyết tật thuộc đối tượng trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được cấp bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Trường hợp được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế có quyền lợi bảo hiểm y tế cao nhất
-
Được trợ giúp về mặt giáo dục như: học phí, chính sách học bổng, phương tiện, đồ dùng học tập theo Điều 2 và Điều 7 Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
-
Được hỗ trợ học phí theo khoản 1, khoản 2 Điều 85 Luật Giáo dục 2019
LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Hotline: 0983 198 382
Email: luatkhangtri@gmail.com
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

