Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

LÀM HƯ HỎNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY, NGƯỜI LAO ĐỘNG PHẢI BỒI THƯỜNG THẾ NÀO?

  1. Quy định về bồi thường tài sản công ty

Căn cứ theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, khi làm hư hỏng tài sản của công ty, người lao động sẽ phải bồi thường theo tùy trường hợp như sau:

- Làm hư hỏng tài sản của công ty do sơ suất với giá trị thiệt hại không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng:

       Người lao động phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động nhưng không vượt quá 03 tháng tiền lương.

       Khoản tiền này sẽ được khấu trừ hằng tháng từ lương của người lao động. Theo khoản 3 Điều 102 Bộ luật lao động 2019, mức khấu trừ hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả cho người lao động sau khi đã nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc và thuế thu nhập cá nhân.

- Làm hư hỏng tài sản công ty do cố ý hoặc do sơ suất với hậu quả nghiêm trọng hoặc với giá trị thiệt hại thực tế tên 10 tháng lương tối thiểu vùng:

       Người lao động bồi thường theo quy định tại nội quy lao động. Trường hợp nội quy lao động không quy định thì xác định mức bồi thường theo Bộ luật Dân sự.

       Căn cứ Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lao động sẽ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế gây ra.

- Làm hư hỏng tài sản do sự kiện bất khả kháng:

      Theo khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lao động làm hư hỏng tài sản của công ty sẽ không phải bồi thường trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về khác.

      2. Hình thức xử lý kỷ luật người lao động

Tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, có 4 hình thức xử lý kỷ luật như sau:

- Khiển trách.

- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

- Cách chức.

-  Sa thải.

Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải, cụ thể như sau:

“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Theo đó, nếu người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động thì sẽ bị xử lý kỷ luật sa thải.

Mặc dù hiện nay chưa có văn bản nào giải thích thế nào là hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, tuy nhiên thông qua quy định về bồi thường thiệt hại tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 thì có thể hiểu: Thiệt hại nghiêm trọng là thiệt hại với giá trị quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc.

Như vậy, hành vi gây hư hỏng về tài sản có giá trị trên 10 tháng lương tối thiểu vùng, người lao động có thể bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

      3. Quy định về xử lý bồi thường thiệt hại

     Căn cứ Điều 130 Bộ luật Lao động 2019 quy định về xử lý bồi thường thiệt hại, thì việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động. Việc thực hiện theo quy định trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại do Chính phủ quy định.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !