Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG


Đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là được hiểu là việc tự ý chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trước thời hạn mà không có sự thỏa thuận chấm dứt hợp đồng của bên còn lại tham gia hợp đồng lao động.

Mặt khác, khi một trong các bên chủ thể vi phạm hợp đồng nghiêm trọng nghĩa vụ của hợp đồng hay quy định của pháp luật cũng có thể dẫn đến đơn phương chấm dứt hợp đồng. 

Một số quy định chung về đơn phương chấm dứt hợp đồng 

- Đối với người lao động: 
Thứ nhất, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho NSDLĐ với thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể, NLĐ phải báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
Thứ hai, NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước phải thuộc trong các trường hợp quy định theo khoản 2 Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này; Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này; Bị NSDLĐ  ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này; Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; NSDLĐ  cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
- Đối với NSDLĐ 
Căn cứ vào Điều 36 các trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng:
1. NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở;
2. NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ;
3. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
4. NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
5. NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
6. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
7. NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.
Trong đó, thời hạn của nghĩa vụ báo trước đối với các trường hợp nêu trên được quy định như sau:
Thứ nhất, khi NSDLĐ  đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp (1), (2), (3), (5), (7) NSDLĐ có nghĩa vụ phải báo trước cho NLĐ ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Thứ hai, NSDLĐ không phải báo trước cho NLĐ nếu đơn phương chấm dứt thuộc các trường hợp (4) và (6)
- Đối với một số ngành nghề, công việc đặc thù
Theo quy định Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP các ngành nghề đặc thù gồm:
(i) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
(ii) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
(iii) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
(iv) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
Theo đó, NSDLĐ  hoặc NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ có ngành nghề, công việc đặc thù có nghĩa vụ phải báo trước với thời hạn như sau:
+ Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Trách nhiệm của các bên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật 
- Đối với NLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, căn cứ theo Điều 40 hậu quả pháp lý sẽ là:
Thứ nhất, không được trợ cấp thôi việc.
Thứ hai, phải bồi thường cho NSDLĐ  nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Thứ ba, Phải hoàn trả cho NSDLĐ  chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019.
- Đối với NSDLĐ  khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, trách nhiệm của bên sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 41 nêu rõ NSDLĐ  phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết. Thêm vào đó, NSDLĐ phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho những ngày không làm việc của NLĐ và trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Các hậu quả pháp lý tương ứng trong các trường hợp được quy định tại Điều 41 như sau:
+ Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng mà NLĐ vẫn muốn làm việc thì bộ luật cho phép hai bên có thể sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
+ Trường hợp NLĐ tiếp tục làm việc thì NLĐ phải hoàn trả cho NSDLĐ các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đã nhận của NSDLĐ.
+ Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc thì  NSDLĐ phải trả theo các khoản đã đề cập ở trên thêm vào đó còn trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng.
+ Trường hợp NSDLĐ  không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý thì ngoài khoản tiền NSDLĐ  phải trả theo Khoản 1 Điều 41 và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho NLĐ nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.


LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !