1. Quyền hình ảnh của cá nhân là gì?
Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với giá trị tinh thần của mỗi chủ thể, không định giá được bằng tiền và không thể chuyển giao cho chủ thể thể khác.
Hình ảnh có thể hiểu đó chính là sự sao chép, tái hiện lại các đối tượng tồn tại khách quan trong thực tiễn mà con người có thể nhìn thấy bằng mắt, được nhận thức bằng tư duy của con người hoặc bằng cách sao chụp nguyên mẫu. Hình ảnh của cá nhân chính là sự sao chép, tái hiện lại hình dáng, ngoại hình, đặc điểm bề ngoài,… của một cá nhân cụ thể bằng một cách thức nhất định mà con người có thể nhìn thấy bằng mắt. Hình ảnh của cá nhân có thể tồn tại dưới hình thức là các tác phẩm như ảnh chụp, ảnh vẽ, ảnh họa chép; ảnh do quay phim, ghi hình,…..
Về khái niệm quyền nhân thân đối với hình ảnh hay còn gọi là quyền của cá nhân đối với hình ảnh chưa có một khái niệm cụ thể. Quyền nhân thân đối với hình ảnh là quyền do Nhà nước quy định. Mọi người đều có quyền này kể từ khi họ được sinh ra, không phân biệt giới tính, tôn giáo, thành phần giai cấp, địa vị xã hội,… Quyền của cá nhân đối với hình ảnh có thể hiểu đó chính là quyền nhân thân gắn liền với cá nhân được pháp luật quy định và bảo vệ, liên quan đến việc sử dụng và cho phép sử dụng hình ảnh của chính cá nhân đó.
2. Lấy, sử dụng hình ảnh của người khác có phải xin phép không?
Theo khoản 1, Điều 32, Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
"Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý."
Như vậy, theo quy định trên thì việc sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác phải được người khác đồng ý. Tuy nhiên, có 02 trường hợp được sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác mà không cần sự đồng ý của người đó hoặc người đại diện theo pháp luật, gồm:
- Sử dụng hình ảnh vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cộng đồng.
- Sử dụng hình ảnh từ các hoạt động công cộng: Hội nghị, hội thảo, thi đấu thể dục thể thao, biểu diễn nghệ thuật,… mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Lấy, sử dụng hình ảnh của người khác bị xử phạt như thế nào?
3.1. Xử phạt hành chính về hành vi lấy, sử dụng hình ảnh của người khác
A, Sử dụng hình ảnh người khác không xin phép chpo quảng cáo, xuất bản
Khi sử dụng hình ảnh người khác trái phép, xâm phạm quyền hình ảnh cá nhân, người vi phạm có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền dưới đây tùy vào hành vi vi phạm:
- Theo khoản 3 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP: Phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng với hành vi quảng cáo có sử dụng hình ảnh của cá nhân mà chưa được người đó cho phép trừ trường hợp pháp luật cho phép.
- Theo điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định 119/2020/NĐ-CP: Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng đối với hành vi sử dụng hình ảnh trẻ em dưới 07 tuổi để minh họa trên xuất bản phẩm mà cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ không đồng ý hoặc với trẻ đủ 07 tuổi trở lên mà không được chính trẻ, cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ đồng ý.
B, Chế ảnh người khác nhằm bôi nhọ, xúc phạm người đó trên mạng xã hội
Hình ảnh cá nhân là nội dung quyền nhân thân gắn với cá nhân, nó cũng được coi là một trong những thông tin cá nhân của một người. Căn cứ điểm e, khoản 3, Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, nếu người nào sử dụng hình ảnh của người khác mà không được sự đồng ý hoặc sử dụng sai mục đích thì sẽ bị phạt từ 10 – 20 triệu đồng.
Ngoài ra, mức phạt 10 – 20 triệu đồng cũng là mức phạt vi phạm hành chính nếu người nào sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác, “chế ảnh”, chia sẻ hình ảnh không đúng sự thật nhằm vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự của người khác (điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).
3.2. Xử phạt hình sự về hành vi lấy, sử dụng hình ảnh của người khác
Căn cứ theo quy định của pháp luật trường hợp có hành vi đăng những hình ảnh người khác không xin phép gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 155 Bộ Luật hình sự cụ thể trong trường hợp mà hành vi đăng hình ảnh của người khác mà không xin phép và xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Trường hợp hành vi phạm tội có các tình tiết tăng nặng như: phạm tội 02 lần trở lên; đối với 02 người trở lên, lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đối với người đang thi hành công vụ; sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%….thì sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm và ngoài ra còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định trên có thể thấy việc hành vi lấy, sử dụng hình ảnh của người khác nếu gây ra hậu quả không đáng kể, ít nghiêm trọng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng thì có thể sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự với hình phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm theo quy định như trên.
LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Hotline: 0983 198 382
Email: luatkhangtri@gmail.com
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

