Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN



Tùy thuộc vào nhu cầu vốn và trách nhiệm rủi ro mà các nhà đầu tư sẽ chọn lựa loại hình doanh nghiệp phù hợp. Trong số đó, công ty cổ phần vẫn thường là ưu tiên hàng đầu trong những quyết định thành lập công ty mới. Tuy nhiên, cũng như các loại hình khác, việc thành lập công ty cổ phần phải đáp ứng các quy định của pháp luật.


1. Quy định của pháp luật về thành lập công ty cổ phần

- Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020;

- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp do Chính phủ ban hành;

- Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;


2. Các quy định chung khi thành lập công ty cổ phần

2.1. Cổ đông góp vốn

Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập, không giới hạn số cổ đông tối đa. Trong suốt quá trình hoạt động công ty cũng phải luôn có tối thiểu 03 cổ đông.

Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

2.2. Tên công ty

Tương tự với doanh nghiệp nói chung, tên tiếng Việt của công ty cổ phần theo thứ tự gồm: công ty cổ phần + <tên riêng>

Trong đó, tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

Tên công ty không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thế hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Trường hợp tên công ty có tên riêng giống nhau nhưng khác loại hình doanh nghiệp vẫn bị xem là trùng nhau.

Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của công ty theo quy định của pháp luật. Để tránh tên bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Bên cạnh đó, không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Vì vậy, trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý 


2.3. Trụ sở công ty

Công ty cổ phần được thành lập theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam phải có trụ sở chính tại Việt Nam. Trụ sở phải có địa chỉ rõ ràng và được quyền sử dụng hợp pháp. 

Lưu ý: trụ sở công ty không được là căn hộ chung cư, khu tập thể. Bên cạnh đó, chủ doanh nghiệp cũng không được chọn căn hộ chung cư để đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện…


2.4. Vốn điều lệ/vốn pháp định

Vốn điều lệ trong công ty cổ phần sẽ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Trước đây, Luật Doanh nghiệp năm 2005 có quy định về vốn pháp định. Theo đó, vốn pháp định “là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp”. Tuy nhiên, hiện tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã không đặt ra điều kiện cụ thể về vốn khi thành lập doanh nghiệp nói chung hay riêng đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp các ngành nghề đặc biệt được quy định trong pháp luật chuyên ngành. Vì vậy, khái niệm “vốn pháp định” cũng không được đề cập nữa.


2.5. Thành viên Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có từ 03 đến 11 thành viên, nhiệm kỳ của thành viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.

Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần phải có các tiêu chuẩn và điều kiện nhất định. Trong đó, pháp luật cho phép thành viên Hội đồng quản trị của công ty này có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.


2.6. Người đại diện theo pháp luật

Công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện phải được quy định cụ thể trong Điều lệ công ty. Người đại diện của công ty cổ phần này có thể đồng thời là người đại diện theo pháp luật của nhiều doanh nghiệp khác, trừ pháp luật chuyên ngành có quy định khác. 

Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc/Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.


3. Hồ sơ thành lập công ty cổ phần

Theo Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty cổ phần bao gồm: 

1) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

2) Điều lệ công ty;

3) Danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài;

4) Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Giấy tờ pháp lý của cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; đối với cổ đông là tổ chức, kèm theo đó là giấy tờ pháp lý của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền;

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp công ty cổ phần được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !