Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

TIỀN TỬ TUẤT CÓ PHẢI LÀ DI SẢN THỪA KẾ?

1. Tiền tử tuất là gì?

Pháp luật hiện hành không quy định khái niệm về tiền tử tuất, nhưng có thể hiểu tiền tử tuất là khoản tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội trả từ quỹ bảo hiểm xã hội cho thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm, đang hưởng bảo hiểm hoặc đang chờ hưởng bảo hiểm xã hội mà chết hoặc một số đối tượng có công với cách mạng chết thì các thân nhân trong gia đình của người chết là cha, mẹ, vợ, chồng, con được hưởng tiền tuất. Trong đó, tiền tử tuất được chia làm 02 loại, gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất, cụ thể:

Thứ nhất, trợ cấp mai táng: theo Khoản 1 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trợ cấp mai táng là khoản trợ cấp dành cho người lo mai táng cho người lao động đã đóng đủ 60 tháng trở lên hoặc người đang hưởng lương hưu mà chết. Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu/tháng và từ ngày 01/7/2023 trở đi, lương cơ sở đã tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.

Thứ hai, trợ cấp tuất: Là khoản tiền của chế độ tử tuất mà cơ quan bảo hiểm xã hội trả cho người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau khi chết đi. Trong đó, trợ cấp tuất được trả theo 02 hình thức là trả hàng tháng hoặc trả một lần. 

Ngoài ra, thuật ngữ “tiền tử tuất” còn xuất hiện tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: 

“3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất”.

2. Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không?

Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về di sản thừa kế như sau: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Trong đó: 

- Tài sản riêng gồm những phần tài sản có trước khi người đó kết hôn hay những tài sản được tặng cho riêng, được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản thuộc sở hữu riêng của một người mà người đó không có vợ, chồng…

- Tài sản chung với người khác là phần tài sản chung theo phần trong khối tài sản chung của vợ, chồng hoặc với người khác.

Chính vì vậy, tiền tử tuất được coi là di sản thừa kế chỉ trong một trường hợp duy nhất được quy định tại Khoản 4 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về việc thân nhân của người lao động hưởng tiền tử tuất theo pháp luật về thừa kế như sau:

Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế”.

Như vậy, đối với các trường hợp khác, tiền tử tuất là khoản tiền bảo hiểm xã hội chi trả cho thân nhân của người lao động khi người này chết hoặc khoản tiền hỗ trợ chi phí mai táng cho người thực hiện mai táng người lao động chết nên không thể coi đây là khoản tiền thuộc tài sản của người chết để lại. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân (như vợ, chồng, con cái, cha, mẹ…) thì khoản tiền tử tuất sẽ được thực hiện theo pháp luật về thừa kế. Lúc này, có thể xem tiền tử tuất một lần của người lao động là di sản thừa kế và tiến hành chia di sản theo pháp luật.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !