Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

LẤN, CHIẾM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG BỊ XỬ LÝ THẾ NÀO?

1. Đất chưa sử dụng là gì

Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì:

Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về đất chưa sử dụng như sau:

Nhóm đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây.

Như vậy, đất chưa sử dụng được hiểu là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chưa xác định là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài.

2. Lấn, chiếm đất chưa sử dụng là hành vi như thế nào

Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng được hiểu như sau:

Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.

Chiếm đất chưa sử dụng là việc người sử dụng đất tự ý sử dụng đất không được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân khác cho phép hoặc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).

3. Mức xử lý hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng

Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, lấn, chiếm đất là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, việc lấn, chiếm đất chưa sử dụng cũng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Theo quy định tại khoản 1 và 5 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ), trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Trường hợp hành vi vi phạm xảy ra tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với vi phạm ở khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Ngoài ra, theo khoản 7 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc trả lại đất đã lấn, chiếm hoặc buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất;

- Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Lưu ý: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. Nếu hết thời hạn 02 năm mà cơ quan, cá nhân có thẩm quyền không thực hiện xử phạt thì không được áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng này.

Tuy nhiên, các biện pháp khắc phục hậu quả như đã nêu ở trên vẫn áp dụng được khi thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đã hết.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !