Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

HỌC SINH PHỔ THÔNG CÓ HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG LÀM NẠN NHÂN TỰ TỬ CÓ THỂ BỊ XỬ PHẠT HÌNH SỰ KHÔNG?

1. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự 

Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự tại Điều 12 như sau: 


Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự


1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.


2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:


a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);


b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);


c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);


d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);


đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);


e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).


Theo đó, người từ đủ 16 trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trù những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác. 


Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trong quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015. 


Theo quy định về độ tuổi của học sinh phổ thông của Việt Nam, độ tuổi của học sinh vào lớp 10 là 15 tuổi. Do đó, học sinh phổ thông đã có khả năng chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 


2. Thế nào được coi là bạo lực học đường? 

Nghị định số 80/2017/NĐ-CP Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường đã giải thích chi tiết thế nào là bạo lực học đường tại khoản 05 Điều 2 như sau: 


Bạo lực học đường là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập.


Các hành vi được cho là bạo lực học đường:

  • Hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập. 

  • Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm

  • Hành vi cô lập, xua đuổi

  • Hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập. 


Như vậy, không chỉ tác động vật lý mới được coi là bạo lực học đường. Bạo lực học đường có thể được thực hiện bằng lời nói, trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện điện tử,... 


3. Học sinh phổ  thông có hành vi bạo lực học đường làm nạn nhân tự tử có thể bị xử phạt hình sự không?


Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm được coi là Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự:


Điều 155. Tội làm nhục người khác


1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.


2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:


a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.


3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.


4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, việc làm nhục người khác khiến nạn nhân tự sát có thể bị phạt tù từ 02 - 05 năm. 


Theo quy tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tại Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015:


Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

….

3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.


4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.


5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.


6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.


Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.


Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.


7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.


Khi xảy ra việc học sinh phổ  thông có hành vi bạo lực học đường làm nạn nhân tự tử, thì căn cứ vào các tình tiết xảy ra và tính chất của hành vi để xác định truy cứu trách nhiệm hình sự đối với học sinh đó. 


Trường hợp học sinh phổ thông bị xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.


Mức phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi được quy định như sau: 


Điều 101. Tù có thời hạn


Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:


1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.


Từ các thông tin trên đây, việc học sinh phổ thông có hành vi bạo lực học đường làm nạn nhân tự tử có thể bị xử phạt hình sự theo như các quy định của pháp luật. 



LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !