Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRƯỚC CHIÊU TRÒ VIỆC NHẸ LƯƠNG CAO


  1. Quy định của Pháp luật về Người lao động, Người sử dụng lao động và Giao kết hợp đồng lao động được thể hiện trong các quy định sau:

Người lao động căn cứ theo khoản 1 Điều 3 của Bộ Luật Lao Động 2019 quy định là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ Luật Lao Động 2019.

Người sử dụng lao động căn cứ theo khoản 2 Điều 3 của Bộ Luật Lao Động 2019 quy định là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Hợp đồng lao động căn cứ theo Điều 13 của Bộ Luật Lao Động 2019 quy định là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Qua đây ta có thể nhận thấy được việc lao động kiếm thu nhập cho cá nhân, gia đình phục vụ nhu cầu cuộc sống là việc hoàn toàn chính đáng. Tuy nhiên lại có một số cá nhân lười biếng trong công việc mong muốn bỏ ra sức lao động ít có thu nhập cao, đã tạo ra cơ hội cho một số đối tượng lợi dụng việc này để trục lợi bày ra chiêu trò “Việc nhẹ lương cao” để chiếm đoạt tài sản của Người lao động, điển hình một số sự việc đáng chú ý hiện nay như Người lao động bị bạo hành giam cầm và đòi tiền chuộc hoặc là chết khi sang Campuchia làm việc. Việc lừa đảo Người lao động chiêu trò “việc nhẹ lương cao” là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý và tuỳ thuộc tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng các chế tài phù hợp.

  1. Chiêu trò lừa đảo “việc nhẹ lương cao” sẽ bị xử lý ra sao?

Chiêu trò lừa đảo “việc nhẹ lương cao” này được xem là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác tùy tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi vi phạm mà căn cứ vào đó mà pháp luật có những biện pháp chế tài tương ứng cụ thể như sau: 
2.1.Xử phạt vi phạm hành chính.

Căn cứ vào Điều 15 Nghị Định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với việc dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản. 
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

* Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

* Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức;

  • Có tính chất chuyên nghiệp;

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

  • Tái phạm nguy hiểm;

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

  •  Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

* Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.


* Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: 

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

* Hình phạt bổ sung:  Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".

Ngoài ra nếu dẫn đến tình trạng chết người thì sẽ căn cứ vào quy định của pháp luật về tội giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).














 


LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !