Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN BỊ XỬ LÝ THẾ NÀO THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH?

1. Thế nào là cưỡng đoạt tài sản?

 

Theo khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cưỡng đoạt tài sản được hiểu là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

 

Đặc trưng cơ bản của tội cưỡng đoạt tài sản là người phạm tội đã có hành vi uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản bằng những thủ đoạn đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội

 

Đe doạ sẽ dùng vũ lực là hành vi (lời nói hoặc hành động) làm cho người bị đe dọa sợ nếu không giao tài sản cho người phạm tội thì sẽ bị đánh đập tra khảo, bị đau đớn về thể xác.

 

Thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần là những thủ đoạn mà người phạm tội sử dụng để uy hiếp tinh thần của người có tài sản hoặc của người có trách nhiệm về tài sản như: Doạ sẽ tố cáo với chồng về việc vợ ngoại tình, doạ sẽ tố cáo việc phạm tội hoặc việc làm sai trái của người có tài sản hoặc người có trách nhiệm về tài sản.v.v...

 

2. Cấu thành tội Cưỡng đoạt tài sản


- Chủ thể: 

 

Chủ thể của tội Cưỡng đoạt tài sản là bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự:

 

+ Người đủ 16 tuổi trở lên (phạm tội thuộc khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 - sửa đổi, bổ sung 2017)

 

+ Người đủ 14 tuổi trở lên đối với tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có năng lực trách nhiệm hình sự.

 

- Khách thể: sở hữu và nhân thân (tinh thần người quản lý tài sản)

 

Khách thể của Tội Cưỡng đoạt tài sản là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và quan hệ nhân thân. Xâm phạm về nhân thân trong trường hợp này chỉ là đe dọa tinh thần làm cho người bị cưỡng đoạt tài sản phải giao tài sản chứ không phải là thiệt hại về thể chất như tính mạng, thương tật.

 

- Khách quan:

 

Hành vi: Đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

 

Tội cưỡng đoạt là tội có cấu thành hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi trên chứ không phụ thuộc đến việc chiếm đoạt được tài sản hay không.

 

+ Hành vi đe dọa dùng vũ lực: Người phạm tội thể hiện thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói làm cho người bị đe dọa cảm giác sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực nếu không cho lấy tài sản.

 

+ Hành vi dùng thủ đoạn khác: Là hành vi đe dọa sẽ làm một hoặc nhiều việc gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín nếu người bị uy hiếp không thỏa mãn yêu cầu chiếm đoạt của người phạm tội. Thủ đoạn khác là bất kì thủ đoạn nào, chỉ trừ bắt cóc (vì bắt cóc để người quản lý giao tài sản là dấu hiệu riêng ở Điều 169), VD: đe dọa tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người khác để tống tiền.

 

* Lưu ý: Thủ đoạn đóng giả để việc uy hiếp tinh thần có hiệu quả thì người chiếm đoạt thường đóng giả thành người có quyền lực (công an, kiểm lâm, quản lý thị trường,...), mục đích là để uy hiếp tinh thần. Tất cả các trường hợp hù dọa người khác mà gian dối thì đều là cưỡng đoạt. Lừa đảo là không xâm phạm nhân thân, không hù dọa, uy hiếp, khi giao tài sản trên tinh thần tự nguyện. (Có trong án lệ về phân biệt lừa đảo và cưỡng đoạt). Không phải mọi thủ đoạn đóng giả là cưỡng đoạt vẫn có trường hợp là lừa đảo.

 

- Chủ quan:

 

+ Lỗi: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

 

+ Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản - dấu hiệu định tội.

 

3. Hình phạt đối với tội cưỡng đoạt tài sản

 

Tội cưỡng đoạt tài sản có 4 khung hình phạt chính:

 

- Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

 

- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu hành vi cưỡng đoạt thuộc một trong các trường hợp sau:

 

+ Có tổ chức;

 

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

 

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

 

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

+ Tái phạm nguy hiểm.

 

- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

 

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

 

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh

 

- Khung 4: Phạt tù từ 12 đến 20 năm nếu thuộc vào một trong các trường hợp:

 

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

 

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

 

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể chịu hình phạt bổ sung đó là: “5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”


LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !