Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

HIỂU RÕ VỀ SỔ HỔNG VÀ SỔ ĐỎ

“Sổ đỏ” và “sổ hồng” là những tên gọi khá quen thuộc trong lĩnh vực bất động sản. Tuy nhiên, nhiều người có thể vẫn chưa nắm rõ khái niệm và giá trị pháp lý của chúng. Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp những thông tin pháp lý quan trọng xoay quanh hai loại sổ giá trị này cho người đọc.

Sổ đỏ, sổ hồng không phải là tên gọi pháp lý

Một khẳng định đầu tiên chính là “sổ đỏ” (và “sổ hồng”) không phải là từ ngữ pháp lý. Không có văn bản pháp luật nào sử dụng đến hai thuật ngữ này. Tên gọi này xuất phát từ màu sắc của sổ (giấy chứng nhận) mà nhiều người dùng để gọi tắt.

Căn cứ theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở, pháp luật xây dựng trước ngày 10/12/2009, ở từng giai đoạn khác nhau, ở khu vực sử dụng đất, loại đất khác nhau mà Nhà nước đã cấp giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất, sở hữu nhà ở, công trình xây dựng có đủ điều kiện, theo các mẫu giấy chứng nhận với hình thức, màu sắc, hoa văn, họa tiết, cấu trúc nội dung khác nhau mà điển hình nhất chính là hai loại sổ: sổ đỏ và sổ hồng.

Loại sổ

Sổ đỏ

Sổ hồng

Ý nghĩa

- Là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

- Là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

+ Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”;

+ Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở”.

Đối tượng sử dụng

  • Chứng minh cho quyền sử dụng đất.

  • Là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu.

  • Được sở hữu bởi chủ nhà, đồng thời là chủ sở hữu đất, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.

Cơ quan ban hành

Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bộ Xây dựng.

Đặc điểm nhận diện

- Bìa ngoài màu đỏ;

- Trang đầu tiên ghi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

- Có màu hồng;

- Trang đầu tiên ghi “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”.

Loại đất

- Ghi nhận quyền sử dụng đất các khu vực ngoài đô thị (nông thôn) như: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất làm nhà ở thuộc nông thôn…

- Ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại khu vực đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn).

- Nội dung trên sổ thể hiện sở hữu nhà ở như thế nào, sử dụng đất ở thuộc sử dụng riêng hay chung; cấp cho nhà riêng đất hoặc nhà chung đất như nhà chung cư…

Giá trị pháp lý của sổ hồng và sổ đỏ?
Có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2009, Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định thống nhất hai loại giấy chứng nhận trên thành một loại giấy chung có tên là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Loại giấy chứng nhận này sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo một mẫu chung, được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo định nghĩa tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Vậy hai loại sổ trên có còn giá trị pháp lý?
Hiện nay, hai loại giấy chứng nhận trên vẫn có giá trị pháp lý và Nhà nước không bắt buộc phải đổi sang loại giấy chứng nhận mới. Trường hợp cá nhân, tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang loại giấy chứng nhận mới. Và với mẫu giấy chứng nhận mới này, màu sổ vẫn là màu hồng nhưng các chi tiết về hình thức, cấu trúc nội dung sẽ khác hẳn hai loại mẫu cũ.
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Theo khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì những trường hợp sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là “Giấy Chứng Nhận”):

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy Chứng Nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy Chứng Nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy Chứng Nhận; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.


LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !