Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

RỦI RO KHI CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT BẰNG HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN?


1. Thế nào là chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hợp đồng ủy quyền?

Trong thực tế đã phát sinh khá nhiều trường hợp giao dịch mua bán đất thông qua hợp đồng ủy quyền thay vì xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thông thường. Có thể hiểu đơn giản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hợp đồng ủy quyền là việc các bên ký kết hợp đồng ủy quyền, trong đó bên được ủy quyền nhân danh bên ủy quyền để thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho,...  

Thông thường, bên thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng bằng hợp đồng ủy quyền vì đất không đủ điều kiện chuyển nhượng hoặc nhằm trốn tránh việc đóng thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ….

2. Các rủi ro khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hợp đồng ủy quyền

2.1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hợp đồng ủy quyền không có hiệu lực 

Bởi lẽ, tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.

Như vậy, chỉ khi việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai để có hiệu lực theo các bước sau:

- Thứ nhất, công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.

- Thứ hai, kê khai nghĩa vụ tài chính và đóng thuế.

- Thứ ba, đăng ký biến động bằng cách nộp hồ sơ đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.

Theo đó, trong hồ sơ khi nộp cơ quan đăng ký đất đai cần có bản công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hợp đồng ủy quyền không có đủ giá trị pháp lý tương ứng để có thể tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai theo đúng quy định của pháp luật.

Do đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ phát sinh hiệu lực pháp lý trong hợp đồng ủy quyền, trong một số trường hợp, khi phát sinh tranh chấp, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hợp đồng ủy quyền có thể bị tuyên vô hiệu bởi không đảm bảo về mặt hình thức và thủ tục chuyển nhượng theo luật định.  

2.2. Quyền sử dụng đất của người được ủy quyền không được đảm bảo

Vì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ phát sinh hiệu lực pháp lý trong hợp đồng ủy quyền nên các quyền của người được ủy quyền chỉ phát sinh trong phạm vi ủy quyền. Nếu quyền sử dụng đất không được thỏa thuận và ghi lại rõ ràng trong hợp đồng, bên được ủy quyền có thể không được thực hiện đầy đủ quyền của người sử dụng đất. Bởi lẽ trên thực tế việc sang tên chưa được thực hiện, tên chủ sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn là tên của chủ sở hữu cũ là người ủy quyền. 

Thêm vào đó, nếu bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, hợp đồng ủy quyền sẽ đương nhiên hết hiệu lực theo Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015. Khi đó, trong trường hợp bên được ủy quyền chết thì quyền sử dụng đất không thể trở thành di sản thừa kế của bên được ủy quyền, trong trường hợp bên ủy quyền chết, bên được ủy quyền không thể thực quyền sử dụng đối với mảnh đất nữa mà quyền sử dụng đất sẽ trở thành di sản thừa kế của bên ủy quyền.

2.3. Bên ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

Theo khoản 1 Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015: “Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý”. 

Có thể thấy, hợp đồng ủy quyền có thể bị đơn phương chấm dứt bất cứ lúc nào, nếu một bên thực hiện đơn phương chấm dứt, rủi ro về việc chịu thiệt hại của bên còn lại là rất lớn.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !