Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ KHÔNG CÓ DI CHÚC NHƯ THẾ NÀO?


Di chúc là gì?

Theo Điều 624 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Đây là quyền để định đoạt tài sản của cá nhân được quy định tại BLDS 2015, là cách để hạn chế tranh chấp tài sản sau khi cá nhân đó chết. Theo đó người lập di chúc sẽ có quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Một di chúc được coi là có hiệu lực và hợp pháp phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 630 BLDS 2015 và không thuộc các trường hợp tại khoản 2,3 Điều 643 BLDS 2015.

Phân chia tài sản thừa kế không có di chúc như thế nào?

Tuy nhiên trên thực tế, có những trường hợp cá nhân không biết đến việc lập di chúc trước khi chết hay cá nhân đó chết không kịp lập di chúc thì phần tài sản thừa kế sẽ được phân chia như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 650 BLDS 2015 thì việc không có di chúc là một trong các căn cứ để áp dụng chia thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Việc thừa kế theo hàng thừa kế được thực hiện theo nguyên tắc những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Cụ thể hàng thừa kế được quy định tại khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 như sau: 

a)  Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Bên cạnh đó, luật cũng có quy định đối với trường hợp con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì sẽ được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 về Thừa kế thế vị và Điều 653 của BLDS 2015.

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật.

Theo quy định tại Điều 656 BLDS 2015 thì những người thừa kế phải họp mặt để thỏa thuận sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố. Như vậy trong trường hợp không có di chúc để công bố  thì những người thừa kế phải thực hiện thông báo về việc mở thừa kế

Tiếp theo để tiến hành việc phân chia di sản thừa kế, Theo quy định tại Điều 656 BLDS 2015 là phải lập văn bản thỏa thuận về cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc; Cách thức phân chia di sản. BLDS 2015 không quy định văn bản thỏa thuận này phải công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, đối với văn bản thỏa thuận của những người thừa kế mà di sản là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013

Trình tự thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định Điều 57, 58 Luật Công chứng năm 2014

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản

Nếu không thể thỏa thuận phân chia mà phát sinh tranh chấp di sản thừa kế, cá nhân có thể khởi kiện lên tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo thủ tục tố tụng dân sự.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !