Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

MẤT XE Ở CHUNG CƯ, AI LÀ NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM?

1. Mất xe ở chung cư, ai là người chịu trách nhiệm?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Nhà ở, chi phí trông giữ xe không thuộc vào giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Do đó, cá nhân, tổ chức thực hiện trông giữ xe và thu phí trông giữ xe không phải Ban quản lý toà nhà mà thường sẽ do Ban quản lý thuê một đơn vị độc lập bên ngoài. Khi cư dân hoặc khách hàng đến chung cư, gửi xe và nhận vé xe thì giữa đơn vị trông giữ xe của chung cư và cư dân/khách hàng đã tồn tại hợp đồng gửi giữ tài sản. Tại Điều 554 Bộ luật Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hợp đồng gửi giữ tài sản được quy định như sau:

“Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công”.

Đồng thời, nghĩa vụ của bên giữ tài sản được nêu tại Khoản 1 Điều 557 Bộ luật này như sau:

“1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ”.

Vì vậy, khi xe gửi ở chung cư bị mất thì do tồn tại hợp đồng gửi giữ nên chủ phương tiện có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên giữ làm mất xe trừ trường hợp bất khả kháng (được quy định tại Khoản 2 Điều 556 của Bộ luật này). Nếu bị mất xe ở chung cư thì người có trách nhiệm bồi thường là cá nhân, tổ chức được Ban quản lý thuê để trông giữ xe của người đến chung cư (nếu giữa người mất xe và người trông xe có vé gửi xe). Ngược lại, nếu không có vé xe hoặc không gửi xe ở bãi đậu xe của khu chung cư thì khi mất xe, người bị mất sẽ không được bồi thường thiệt hại.

2. Trách nhiệm bồi thường cho xe gửi giữ ở chung cư mà bị mất

Căn cứ theo Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ như sau: “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 419 Bộ luật này quy định về thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng như sau:

“1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.

2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc”.

3. Mức độ bồi thường thiệt hại khi mất xe ở chung cư

Để xác định mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp khi mất xe ở chung cư, căn cứ theo Điều 13, Điều 360, Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người bị mất xe sẽ được bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận giữa các bên hoặc nếu do lỗi của bên trông xe thì sẽ được bồi thường toàn bộ thiệt hại. Theo đó, để xác định mức bồi thường, các bên có thể thỏa thuận hoặc sử dụng các biện pháp khác để xác định thiệt hại như:

- Thuê tổ chức thẩm định giá.

- Tham khảo giá mua bán xe cùng loại, cùng thương hiệu hoặc cùng thời gian sử dụng ở các cửa hàng bán xe.

- Tính giá trị xe căn cứ theo cách tính lệ phí trước bạ với xe cũ. Theo đó, căn cứ vào Khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ với xe đã qua sử dụng được tính theo công thức sau: Giá trị xe = Giá trị xe mới x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại

Trong đó, giá xe mới được tính theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC. Tỷ lệ chất lượng còn lại được tính theo bảng sau:

Thời gian đã sử dụng

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại

Tài sản mới

100%

Trong 01 năm

90%

Từ > 01 – 03 năm

70%

Từ > 03 – 06 năm

50%

Từ > 06 – 10 năm

30%

> 10 năm

20%

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !