Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

ĐIỀU KIỆN DI CHÚC CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI CÓ HIỆU LỰC TẠI VIỆT NAM?


Thế nào là Di chúc có yếu tố nước ngoài?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo Điều 609 BLDS 2015 “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình”. Khác với người hưởng di sản thừa kế theo pháp luật, người hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc không là cá nhân.

Mặt khác theo Điều 663 BLDS 2015 quy định quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;

b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;

c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Như vậy, di chúc có yếu tố nước ngoài có thể thuộc một trong các trường hợp:

- Chủ thể: Các bên tham gia quan hệ thừa kế (có thể một hoặc hai bên) là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài. Các bên tham gia quan hệ thừa kế có thể là người để lại thừa kế hoặc người thừa kế

- Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ thừa kế xảy ra ở nước ngoài, theo pháp luật nước ngoài. Ví dụ việc lập di chúc xảy ra ở nước ngoài.

- Đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài. Ví dụ tài sản được để lại thừa kế có thể là bất động sản ở nước ngoài.

Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài

Căn cứ Điều 664 BLDS 2015, Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.

Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.

Điều kiện di chúc có yếu tố nước ngoài có hiệu lực tại Việt Nam?
Nguyên tắc áp dụng luật đối với các nội dung liên quan đến tính hợp pháp của di chúc có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 681 BLDS 2015 như sau:

1. Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.

2. Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:

a) Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;

b) Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;

c) Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản.

Thứ nhất, về năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc. Xung đột pháp luật về năng lực lập di chúc sẽ xác định hệ thuộc luật quốc tịch để giải quyết. 

Thứ hai, về hình thức của di chúc.  Điều khoản này sử dụng hệ thuộc luật nước nơi lập di chúc để xác định tính hợp pháp hình thức của di chúc. Ngoài ra, trong trường hợp hình thức của di chúc không phù hợp với pháp luật của nước nơi di chúc được lập thì Luật Việt Nam sẽ công nhận hình thức di chúc phù hợp với pháp luật của một trong các nước nơi người lập di chúc cư trú hoặc có quốc tịch hoặc nơi có bất động sản là di sản thừa kế.

Ví dụ các trường hợp cụ thể để di chúc có yếu tố nước ngoài có hiệu lực tại Việt Nam nếu không có Điều ước quốc tế áp dụng:

- Di chúc do chủ thể là người nước ngoài lập tại Việt Nam (yếu tố chủ thể): năng lực chủ thể của người lập di chúc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật nơi người nước ngoài đó có quốc tịch. Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật Việt Nam được quy định tại Điều 627, 628,629 BLDS 2015. Theo đó Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

- Di chúc do công dân Việt Nam lập ở nước ngoài (yếu tố nơi diễn ra sự kiện pháp lý): năng lực lập di chúc được xác định theo pháp luật Việt Nam. Cụ thể phù hợp với yêu cầu về người lập di chúc được quy định tại Điều 625 BLDS 2015 và Điều kiện Di chúc hợp pháp Điều 630 BLDS 2015. Hình thức di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập; nơi người lập di chúc cư trú, có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết; nơi có bất động sản là di sản thừa kế. Ngoài ra theo khoản 5 Điều 638 BLDS 2015 Di chúc bằng văn bản của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó sẽ có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có thể đến cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để lập di chúc. Khi đó di chúc vẫn có giá trị nếu đảm bảo các điều kiện nêu trên

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !