Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT?


1. Đối tượng và điều kiện tặng cho QSDĐ:

1.1. Đối tượng:

Luật Đất đai 2013 quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển QSDĐ thông qua nhận tặng cho QSDĐ bao gồm:

(1) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở (điểm d, khoản 1, Điều 169);

(2) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tặng cho QSDĐ cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (điểm c, khoản 2, Điều 174);

(3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được tặng cho QSDĐ đối với tổ chức kinh tế theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 174 Luật Đất đai 2013; tặng cho QSDĐ đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định khoản 1, Điều 186, Luật Đất đai 2013 (điểm e, khoản 1, Điều 179);

(4) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có quyền tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân trng nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; Tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa (khoản 2 Điều 186).

Như vậy, không phải bất kỳ người sử dụng đất nào cũng có thể được nhận tặng cho QSDĐ, vậy nên cần phải tìm hiểu xem mình có thuộc đối tượng không được nhận tặng cho QSDĐ hay không để có thể tránh khỏi các rủi ro pháp lý sau này.


1.2. Điều kiện:

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền tặng cho QSDĐ khi có đủ các điều kiện sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

Theo đó, trừ hai trường hợp sau không có Giấy chứng nhận nhưng vẫn được quyền tặng cho, cụ thể:

- Trường hợp 1: Người nhận thừa kế mà tài sản là QSDĐ nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với QSDĐ thì không được cấp GCN nhưng được quyền tặng cho;

- Trường hợp 2: Chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; và nhận thừa kế QSDĐ thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp GCN (chưa cần có GCN);

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

2. Thủ tục tặng cho QSDĐ:

Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện trên, các bên có thể đến một tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản để yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho QSDĐ theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013:

“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã”.

Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định:

“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

Khi thực hiện thủ tục công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho, cần cung cấp những giấy tờ sau:

Bên tặng cho: Chứng minh thư nhân dân; hộ khẩu; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã kết hôn); Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa đăng ký kết hôn).

Bên nhận tặng cho: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu; Đăng ký kết hôn (nếu cho hai vợ chồng).

Ngoài ra nếu người yêu cầu công chứng có sẵn phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu thì nộp kèm cùng hồ sơ, không có thì tổ chức hành nghề công chứng sẽ cung cấp mẫu phiếu yêu cầu công chứng và dự thảo hợp đồng đã soạn sẵn (nếu có). Nếu không có dự thảo hợp đồng soạn sẵn thì có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng soạn thảo hợp đồng.

Sau khi tiến hành thủ tục công chứng xong thì phải nộp một bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

* Hồ sơ sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:

Bên tặng cho:

–  Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, đăng ký kết hôn (nếu đã đăng ký kết hôn), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa đăng ký kết hôn);

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bên nhận tặng cho:

– Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, Đăng ký kết hôn (nếu tặng cho hai vợ chồng);

– Giấy khai sinh của bên nhận tặng cho ( giấy khai sinh của con đẻ, nếu trong trường hợp bên nhận tặng cho là con của bên tặng cho);

– Và hợp đồng tặng cho.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !