Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

SỰ KHÁC NHAU GIỮA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 2014 VÀ NĂM 2000


Vấn đề về hôn nhân gia đình luôn là vấn đề phổ biến trong đời sống hiện nay. Kể từ ngày 1/5/2015 Luật Hôn nhân gia đình 2014 bắt đầu có hiệu lực. Vậy, so với Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, thì Luật Hôn nhân gia đình hiện hành có những điểm khác nào? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề đó.


Tiêu chí

Luật Hôn nhân gia đình năm 2000

Luật Hôn nhân gia đình năm 2014

Bố cục

13 chương, 110 điều

9 chương, 133 điều, giảm 4 chương và tăng 23 điều

Giải thích từ ngữ

Có 14 cụm từ được giải thích

Có 25 cụm từ được giải thích, trong đó có thêm nhiều cụm từ mới như: kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo, mang thai hộ, thành viên trong gia đình, nhu cầu thiết yếu,...

Điều kiện kết hôn

  • Tuổi kết hôn: Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.

  • Những trường hợp cấm kết hôn: có quy định cấm kết hôn đồng giới.

  • Tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

  • Bỏ quy định cấm kết hôn đồng giới và nhà nước không thừa nhận hôn nhân của những người cùng giới.

Yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật

  • Bỏ quy định việc yêu cầu Viện kiểm sát mà thay vào đó, cá nhân tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hủy kết quả hôn nhân trái pháp luật

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

  • Nếu đến thời điểm yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật mà một trong hai bên vẫn chưa đủ tuổi thì quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

  • Nếu đến thời điểm yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật cả hai bên tuy đã đến độ tuổi kết hôn, nhưng cuộc sống của họ trong thời gian qua không hạnh phúc, không có tình cảm vợ chồng thì quyết định hủy kết hôn trước pháp luật.

  • Nếu đến thời điểm có yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật nhưng trong thời gian qua, cả hai người sống hạnh phúc, có con chung, có tài sản chung thì sẽ không quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nếu trong trường hợp có xảy ra mâu thuẫn yêu cầu Tòa án hủy kết quả kết hôn trái pháp luật thì Tòa án sẽ thụ lý vụ án và giải quyết theo quy định chung của pháp luật về ly hôn.

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 11 như sau: Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Theo đó, nếu trong trường hợp cả hai bên không yêu cầu công nhận kết hôn thÌ Tòa án sẽ không công nhận việc kết hôn đó.

Xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Tòa án công bố không công nhận họ là vợ chồng hợp pháp.

Không do Tòa án thực hiện mà do cơ quan hành chính có thẩm quyền thực hiện. Cụ thể, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về đại diện giữa vợ và chồng

Quy định một cách chung chung và không quy định trường hợp một bên bị mất năng lực hành vi dân sự khi bên còn lại yêu cầu ly hôn thì ai sẽ là người đại diện

  • Quy định một cách cụ thể hơn và bổ sung quy định: Trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự. Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết ly hôn.

Chế độ tài sản chung của vợ và chồng

  • Có 7 điều quy định về tài sản chung của vợ và chồng (từ điều 27 đến điều 33).

  • Tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất. Vợ chồng có quyền có tài sản riêng, có quyền được chia tài sản chung để đầu tư kinh doanh hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng, được quyền thừa kế tài sản của nhau.

  • Việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân: phải được lập thành văn bản. Không quy định ngày có hiệu lực của văn bản phân chia tài sản.

  • Hậu quả của việc chia tài sản: hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mọi người.

  • Chia tài sản bị vô hiệu khi: trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng cấp dưỡng hoặc nghĩa vụ về tài sản.

  • Thỏa thuận tài sản trước hôn nhân: không quy định 

  • Có 23 điều quy định về tài sản vợ chồng (từ Điều 28 đến Điều 50), trong đó có điều khoản mới quy định cụ thể về tài sản chung, riêng, việc sử dụng at2i sản vợ chồng. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

  • Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Quy định cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản thỏa thuận phân chia tài sản.

  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Thỏa thuận của vợ chồng không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

  • Mở rộng thêm các trường hợp vô hiệu, bên cạnh việc nhằm trốn tránh tài sản thì Luật cũng quy định việc phân chia tài sản bị vô hiệu nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền và lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

  • Thỏa thuận tài sản phải được lập trước khi kết hôn, phải có công chứng và chứng thực

Quyền ly hôn

  • Vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có thẩm quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.

  • Đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu riêng nhưng đưa vào sử dụng chung: Khi ly hôn thì bên sở hữu nhà phải thanh toán cho bên kia một phần giá trị căn nhà căn cứ vào công sức sửa chữa và nâng cấp.

  • Luật mới bên cạnh đảm bảo quyền yêu cầu ly hôn của vợ chồng thì đã mở rộng đối tượng được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn,cụ thể: Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Quy định mới này sẽ khắc phục được tình trạng một bên vợ chồng mất năng lực hành vi dân sự nhưng theo luật cũ thì không 

thể yêu cầu ly hôn.

  • Luật mới bổ sung thêm quy định: vợ sinh con thì chồng cũng không có quyền yêu cầu ly hôn. Chia thành 2 trường hợp:

Trường hợp 1: giống quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2000. Trường hợp 2: Nếu hai vợ chồng có thỏa thuận tài sản trước khi kết hôn thì thực hiện theo thỏa thuận.

Luật mới vẫn giữ nguyên quan điểm này. Tuy nhiên, có bổ sung thêm lỗi của các bên vi phạm về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.

Khi ly hôn, vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì có quyền lưu cư 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Chấm dứt hôn nhân khi vợ hoặc chồng chết

Chỉ quy định tại Điều 26 trong trường hợp một bên bị tuyên bố là đã chết mà vợ hoặc chồng chưa kết hôn với người khác thì hôn nhân đương nhiên được khôi phục, trường hợp đã kết hôn thì hôn nhân sau có giá trị pháp lý. Luật không quy định về chế định chia tài sản, nhân thân.

Luật mới bổ sung thêm quy định về chấm dứt hôn nhân khi một bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.- Bên cạnh việc quy định khi một bên bị tuyên bố là đã chết mà trở về như luật cũ thì luật mới bổ sung trường hợp người vợ hoặc chồng đã ly hôn thì quyết định cho ly hôn vẫn có giá trị. Điều này đồng nghĩa là 2 người muốn là vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn trở lại.

Luật bổ sung thêm quy định về xử lý tài sản trong thời gian tuyên bố đã chết đến lúc hủy tuyên bố đã chết là tài sản riêng của bên còn sống


LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !