Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

TRƯỜNG HỢP NÀO THẺ ABTC ĐÃ CẤP CHO DOANH NHÂN VIỆT NAM CÓ THỂ BỊ THÔNG BÁO KHÔNG CÓ GIÁ TRỊ?

1. Điều kiện được xem xét cấp thẻ ABTC

Thứ nhất, điều kiện đối với cơ quan, tổ chức nơi doanh nhân đang làm việc: có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên, ngắn hạn để tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp thường niên và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.

Thứ hai, điều kiện đối với doanh nghiệp nơi doanh nhân đang làm việc:

- Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên, chấp hành đúng quy định của pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và các quy định pháp luật liên quan khác; 

- Doanh nghiệp phải có các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh trực tiếp với đối tác của các nền kinh tế thành viên APEC; 

- Có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ hoặc các mục đích kinh tế khác tại các nền kinh tế thành viên APEC. 

Thứ ba, điều kiện đối với doanh nhân đề nghị cấp thẻ ABTC:

- Từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự; 

- Đang làm việc, giữ chức vụ thực tế tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC; 

- Không thuộc các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. 

2. Đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC

Thứ nhất, doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước:

- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng; 

- Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; 

- Kế toán trưởng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp. 

Thứ hai, chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp trực thuộc các tổ chức chính trị - xã hội; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng thuộc Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.  

Thứ ba, doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam: 

- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch công ty; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc doanh nghiệp; 

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã; 

- Kế toán trưởng, Giám đốc bộ phận hoặc Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.  

Thứ tư, cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC. 

Cuối cùng là, Trưởng đại diện, Phó Trưởng đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.

3. Trường hợp thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam có thể bị thông báo không còn giá trị

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg, thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam có thể bị thông báo không còn giá trị, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

“a) Doanh nhân không còn giữ các chức vụ nêu tại Điều 6 Quy chế này hoặc Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh có văn bản đề nghị thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân của cơ quan, doanh nghiệp mình không còn giá trị;

 b) Giả mạo hồ sơ doanh nhân để được cấp thẻ;

 c) Doanh nhân vi phạm pháp luật đang trong quá trình bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý; đang phải chấp hành hình phạt hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xoá án tích hoặc đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính;

 d) Doanh nhân có tên trong danh sách thông báo của cơ quan có thẩm quyền của một nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên ghi trong thẻ thông báo thẻ ABTC của doanh nhân đó không còn giá trị. Khi đó thẻ ABTC chỉ còn giá trị nhập xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ còn lại có tên ghi trong thẻ”.

Theo đó, căn cứ vào khoản 2  thẩm quyền thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam không còn giá trị nhập cảnh các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên ghi trong thẻ bao gồm:

“a) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an căn cứ quy định của pháp luật, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam không còn giá trị;

 b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì Thủ trường cấp Bộ, tỉnh có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để thực hiện việc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân đó không còn giá trị;

 c) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thì Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân và Cơ quan thi hành án các cấp có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để thực hiện việc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên về việc thẻ ABTC không còn giá trị;

 d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, sau khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của một nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam không còn giá trị nhập cảnh vào nước hoặc vùng lãnh thổ đó, thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an thông báo cho cơ quan, doanh nghiệp nơi doanh nhân đó đang làm việc biết”.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !