Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

HỢP TÁC KINH DOANH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI VIỆT NAM ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?


Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?

Quy định góp vốn tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ vào công ty đã được thành lập.” Thêm vào đó, tại Điều 34 luật này cũng nêu rằng tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản góp vốn nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Cũng tại khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 cũng nói đến về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Như vậy, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một trong những hình thức của chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện để nhà đầu tư có thể dễ dàng tham gia hợp tác kinh doanh.

2. Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?

- Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định thì người sử dụng đất góp vốn đầu tư bằng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện như sau:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
+ Đối với trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Khi đó, người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
+ Trường hợp khác, nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 

-  Đất không xảy ra tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

-  Còn nằm trong thời hạn sử dụng đất.

·   Theo khoản 34 Điều 02 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP cũng quy định các điều kiện:

-   Thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;

-  Việc triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

-  Phải có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

-  Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu vực dự án.

·  Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì chủ thể tham gia giao dịch về góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đầy đủ năng lực pháp luật dân sự lẫn năng lực hành vi dân sự và tham gia giao dịch một cách hoàn toàn tự nguyện.

3. Điều kiện của bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?

Tại Điều 193 Luật Đất đai 2013 có quy định về điều kiện của bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Khi tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần đáp ứng đủ các điều kiện như sau:

-  Phải có văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

- Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận góp vốn quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Đối với đất chuyên trồng lúa nước theo quy định tại Khoản 3 Điều 134 Luật Đất đai 2013 thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !