Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN - NỘP HỒ SƠ TRỄ CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG?

           1. Khái niệm về hồ sơ quyết toán thuế

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ quyết toán thuế là loại hồ sơ thuộc hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm, bao gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết và các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.

           2. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế

Theo quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm được quy định chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

           3. Mức phạt hành chính đối với hành vi chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế

Hiện nay, mức phạt hành chính đối với hành vi chậm nộp hoặc không nộp hồ sơ quyết toán thuế năm được quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

 4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

 6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này”.

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định này, mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với tổ chức vi phạm, đối với trường hợp là cá nhân vi phạm thì mức phạt sẽ bằng 1/2 của tổ chức. Như vậy, tùy vào số ngày chậm nộp mà người lao động có hành vi chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền lên tới 12.500.000 đồng. Bên cạnh đó, người lao động còn bị buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước nếu người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !