Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

QUY ĐỊNH HỖ TRỢ KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP?

1. Khi nào đất nông nghiệp bị thu hồi

Đất nông nghiệp là đất được Nhà nước giao để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất có đặc thù giống nhau phục vụ cho các mục đích như trồng trọt, chăn nuôi,…

Căn cứ vào khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013 thì Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hằng năm; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác.

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: (căn cứ vào khoản 1 Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định về Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất:

Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất

1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Như vậy có thể thấy rằng có bốn trường hợp để Nhà nước có cơ sở thu hồi đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng. Trên thực tế thì Nhà nước thu hồi đất chủ yếu trên cơ sở thứ nhất:”Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng”

2. Nguyên tắc khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất.

Người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất ngoài khoản bồi thường theo quy định thì còn được xem xét để nhận hỗ trợ với các điều kiện cụ thể. Ngoài ra thì việc hỗ trợ phải được đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 83 Luật đất đai năm 2013

Có thể thấy rằng đây là quy tắc rất nhân văn và có ý nghĩa với người sử dụng đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất. Vì đối tượng bị thu hồi ở đây chủ yếu là người nông dân. Đất nông nghiệp được Nhà nước giao để thực hiện công việc trồng trọt, chăn nuôi, đây là công việc chính tạo ra thu nhập cho họ, nên khi bị thu hồi họ mất đi thu nhập của chính gia đình mình. Hiểu được tầm quan trọng của công tác thu hồi đất, Nhà nước đã đưa ra các giải pháp tích cực nhằm giúp người dân sớm tái ổn định cuộc sống. 

3. Các khoản hỗ trợ và mức hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Căn cứ vào khoản 2 Điều 83, Điều 84 Luật đất đai năm 2013 và Điều 19 của Nghị định 47/2014/NĐ -CP

Thứ nhất: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất

a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;

b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

Thứ hai: Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.

Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.

Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;

Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.

3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.

Thứ ba: Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở

1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.

Thứ tư: Các hỗ trợ khác

1. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước

Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Qua phân tích ở trên cho thấy khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất nông nghiệp của người sử dụng đất là người nông dân (người yếu thế trong xã hội). Ngoài khoản tiền được bồi thường theo đúng quy định của pháp luật thì Nhà nước còn rất nhiều các khoản hỗ trợ như hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ các chi phí khác để người sử dụng đất bị thu hồi sớm ổn định cuộc sống kể cả bằng tiền và hỗ trợ bằng các hình thức khác để phù hợp với tình hình thực tế. Tùy vào từng phương thức hỗ trợ mà sẽ do cơ quan có thẩm quyền lên danh sách và quyết định chính sách hỗ trợ.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !