Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

CON GÁI LẤY CHỒNG CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ?

1. Thừa kế quy định theo pháp luật  

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Trong đó, thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc, cụ thể như sau: 

- Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại Điều 624 của Bộ luật dân sự năm 2015;

- Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 649 của Bộ luật dân sự năm 2015.

Quyền hưởng tài sản thừa kế là quyền của những người thừa kế được xác định theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo đó, những người này sẽ được hưởng di sản của người chết nếu như người lập di chúc định đoạt cho họ được hưởng di sản trong trường hợp phân chia di sản theo di chúc hoặc những người thuộc các hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba trong trường hợp phân chia di sản theo pháp luật.

Bên cạnh đó, tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định cụ thể về thời hiệu thừa kế, cụ thể như sau:

Thứ nhất, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu ngay tình theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp có quy định khác.

- Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu theo quy định trên

Thứ hai, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thứ ba, thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

2. Trường hợp không được hưởng thừa kế 

Căn cứ theo quy định tại Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản cũng như quyền được hưởng di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế là cá nhân thì phải thỏa mãn các điều kiện sau:

- Còn sống vào thời điểm mở thừa kế;

- Đã sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng phải thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết;

Đặc biệt: Nếu người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Mặc dù, mọi người đều bình đẳng về quyền được hưởng di sản thừa kế nhưng tại Điều 621 Bộ luật này cũng đề cập đến một số trường hợp không được quyền hưởng di sản. Đó là:

- Đã bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản; xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

- Đã bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc;

- Giả mạo, sửa chữa, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng 01 phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Ngoài ra, nếu trong di chúc hợp pháp, người để lại di sản không phân chia phần tài sản của mình cho người đó thì cũng sẽ không được hưởng thừa kế.

Như vậy, trên đây là những trường hợp cá nhân có thể không được quyền hưởng di sản thừa kế. Tuy nhiên, nếu người để lại di sản biết về những hành vi trên nhưng vẫn cho hưởng di sản trong di chúc hợp pháp thì những người này vẫn được hưởng thừa kế.

3. Con gái đã lấy chồng được hưởng thừa kế không?

Theo quy định đã nói ở trên, pháp luật quy định có 02 hình thức hưởng thừa kế là theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong đó, quyền hưởng thừa kế của con gái đã đi lấy chồng được quy định cụ thể như sau:

Hưởng di sản theo di chúc

Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế… Do đó, nếu người để di sản để di chúc phần tài sản của mình cho người con gái đã đi lấy chồng thì người con gái này hoàn toàn được quyền hưởng di sản dù đã đi lấy chồng hay chưa.

Hưởng di sản theo pháp luật

Trong trường hợp di chúc không hợp pháp, không có di chúc hoặc những người được hưởng di sản theo di chúc mà không có quyền hưởng hoặc từ chối thì di sản sẽ được chia theo pháp luật.

Lúc này, những người thừa kế sẽ được nhận di sản theo thứ tự:

- Hàng thừa kế thứ 1: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ 2: Ông bà nội; ông bà ngoại; anh, chị, em ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ông bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ 3: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; chắt ruột gọi người chết là cụ nội, cụ ngoại; cháu ruột gọi người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.

Và đặc biệt, tại Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015 đã khẳng định:

“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”

Do đó, nếu di sản được chia theo pháp luật thì dù đã lấy chồng hay chưa, người con gái vẫn được hưởng di sản thừa kế từ cha mẹ ruột nếu không thuộc các trường hợp không được hưởng nêu trên.

Như vậy, con gái dù đã lấy chồng thì vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha mẹ - người để lại di sản thừa kế.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !