Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

CÓ ĐƯỢC GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ KHÔNG?

1. Quyền sở hữu trí tuệ là gì? Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ là gì?

Theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019, theo đó quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.


Khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2019), quy định về đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể như sau:

- Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

- Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

- Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

2. Góp vốn là gì? Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không?

Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập (khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020).

Đối chiếu với khoản 1 Điều 34 Luật này, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Mà quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng (khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2019).

Theo đó, quyền sở hữu trí tuệ là một loại tài sản và có thể được dùng để góp vốn, tuy nhiên cần phải đảm bảo đáp ứng một số điều kiện:

- Quyền sở hữu trí tuệ phải có Giấy tờ xác nhận quyền sở hữu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

- Quyền sở hữu trí tuệ phải do chủ sở hữu (người đứng tên trên văn bằng bảo hộ hoặc người được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ xác nhận quyền sở hữu trí tuệ) góp vốn.

- Quyền sở hữu trí tuệ phải phải được định giá và được thể hiện thành đồng Việt Nam trước khi tiến hành góp vốn. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, các tài sản không phải là Đồng Việt Nam thì phải tiến hành định giá. Do đó, quyền sở hữu trí tuệ phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá.

Tóm lại, quyền sở hữu trí tuệ vẫn được dùng làm tài sản góp vốn. Và lưu ý rằng, khi góp vốn bằng quyền này, bạn phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu trí tuệ theo đúng trình tự, thủ tục mà luật quy định.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0983 198 382

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !