Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM

Tình trạng thực phẩm bẩn vẫn luôn là vấn đề gây nhức nhối trong xã hội. Ngày càng có nhiều thực phẩm không đảm bảo chất lượng được bày bán khắp nơi trên thị trường với những thủ đoạn ngày càng tinh vi nhằm qua mắt các lực lượng chức năng. Điều này đã đặt ra câu hỏi liệu rằng pháp luật Việt Nam quy định về việc xử lý vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm ra sao? Mức xử phạt như thế nào? Những vấn đề này sẽ được Công ty Luật TNHH Khang Trí giải đáp rõ ràng thông qua bài viết sau. 

1. Nguyên tắc quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm

An toàn thực phẩm là việc đảm bảo để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. Căn cứ Điều 3 Luật an toàn thực phẩm quy định về các nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm như sau:

- Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào khi tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm đều phải tuân thủ nguyên tắc này và tự chịu toàn bộ trách nhiệm khi có dấu hiệu vi phạm.

- Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đảm bảo các điều kiện chung theo quy định tại Điều 19 Luật an toàn thực phẩm 2010. Ngoài ra đối với từng loại thực phẩm sẽ có thêm những điều kiện riêng khác mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm cần phải tuân thủ.

- Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

- Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích các nguy cơ đối với an toàn thực phẩm. Việc phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm bao gồm các hoạt động về đánh giá, quản lý và truyền thông về nguy cơ đối với an toàn thực phẩm. Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có nghĩa vụ thông tin trung thực về an toàn thực phẩm đồng thời cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm, cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng.

- Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành. Sự rõ ràng trong việc phân công sản xuất thực phẩm sẽ phần nào khẳng định được việc hoạt động sản xuất đúng chuẩn, an toàn thực phẩm.

- Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng được những yêu cầu về phát triển kinh tế-xã hội cho đất nước. Những yêu cầu này được trong quy định trong pháp luật Việt Nam.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong an toàn thực phẩm

Căn cứ Điều 5 Luật an toàn thực phẩm 2010 quy định về những hoạt động bị nghiêm cấm trong an toàn thực phẩm bao gồm:

“1. Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.

2. Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.

3. Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

4. Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

5. Sản xuất, kinh doanh:

a) Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;

b) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;

c) Thực phẩm bị biến chất;

d) Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép;

đ) Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm;

e) Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu;

g) Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;

h) Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy;

i) Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.

6. Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.

7. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.

8. Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.

9. Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

10. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

11. Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.

12. Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.

13. Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố.”

3. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu thiệt hại gây ra quá lớn thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.

Dựa vào tính chất, mức độ vi phạm của các tổ chức, đơn vị đã lạm quyền của bản thân để vi phạm các điều trong quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, sau có các biện pháp hành chính hay trách nhiệm hình sự.

Bên cạnh đó, căn cứ theo mức độ vi phạm sẽ có khung hình phạt, mức tiền phạt không giống nhau. Một số trường hợp được áp dụng mức phạt cao nhất theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Mức phạt sẽ tăng dần theo số lần vi phạm.

Căn cứ điều 18 Nghị định 115/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm an toàn thực phẩm như sau: 

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (sau đây gọi tắt là GMP) hoặc có Giấy chứng nhận GMP nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên dây chuyền sản xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền hoặc trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

b) Buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã được cấp Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2019 mà không thực hiện bổ sung Giấy chứng nhận GMP hoặc chứng nhận tương đương trước khi sản xuất.

Bên cạnh đó còn có những biện pháp khắc phục hậu quả nếu vi phạm như sau: 

- Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 18 Nghị định 115/2018/NĐ - CP;

- Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều Điều 18 Nghị định 115/2018/NĐ - CP.





LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !