Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

GIÁ ĐỀN BÙ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM LÀ BAO NHIÊU?

1. Thế nào là đất trồng cây lâu năm?


- Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Căn cứ vào phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai thì đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, gồm:


+  Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa…


+ Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài…


+ Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm…


+ Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng,...); kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm.


2. Điều kiện được bồi thường về đất khi thu hồi đất trồng cây lâu năm là gì?


- Tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định rõ về nguyên tắc bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi đất cụ thể trong trường hợp người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật này.


- Việc bồi thường thực hiện bằng cách giao loại đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã bị thu hồi. Trường hợp không có đất để bồi thường, người sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi. Giá đất  được quyết định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Đồng thời, việc thực hiện việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải tuân thủ các nguyên tắc khách quan, dân chủ, công khai, công bằng, kịp thời và đúng quy định của pháp luật hiện hành.


- Theo khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có quyền được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng. Điều kiện để được bồi thường là:


+ Đất không phải là đất cho thuê để trả tiền hàng năm.


+ Cần có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa được cấp.


- Mặc dù vậy, vẫn có trường hợp đất không được cấp Giấy chứng nhận nhưng vẫn được xem xét bồi thường, điều này được nêu tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013. Theo quy định trên, có thể thấy dù không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện:


+  Đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.


+ Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.


=> Như vậy, đất trồng cây lâu năm sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi, miễn là đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.


3. Mức giá đền bù đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu? Được xác định cụ thể như thế nào?


Giá đền bù đất trồng cây lâu năm hiện nay chủ yếu được xác định dựa trên phương pháp hệ số điều chỉnh. Công thức cụ thể như sau:


- Tổng số tiền đền bù đối với đất = Tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi bởi Nhà nước (m2) x Giá đền bù đất (VNĐ/m2).


- Theo đó: Giá đền bù đất (VNĐ/m2) = Giá đất theo khung giá đất (quy định ở từng địa phương) x Hệ số điều chỉnh giá đất.


- Chú ý:


+ Khung giá đất đền bù sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tương đương ban hành và thông thường khung giá đất này sẽ được áp dụng theo giai đoạn trong vòng 05 năm.


+ Hệ số điều chỉnh giá đất khi xác định tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tuy nhiên, quyết định sẽ được đưa ra tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất.


Như vậy, theo quy định trên, giá đền bù khi thu hồi đất trồng cây lâu năm không được quy định chung để  thống nhất áp dụng trên toàn đất nước và xuyên suốt trong thời gian dài. Việc xác định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính tiền bồi thường được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương căn cứ vào tình hình giá đất thực tế tại địa phương ban hành ra ở thời điểm quyết định thu hồi, hoặc một số nơi ban hành ngay sau khi có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !