Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

NGHỈ ỐM QUÁ LÂU CÓ BỊ ĐUỔI VIỆC KHÔNG?

1. Pháp luật quy định thời gian nghỉ ốm của người lao động như thế nào?

Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2014 quy định người lao động bị ốm đau, tai nạn mà có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì được nghỉ làm hưởng chế độ BHXH như sau:

* Trường hợp nghỉ ốm thông thường:

- Người làm việc trong điều kiện bình thường: Được nghỉ 30 - 60 ngày làm việc tùy thuộc vào thời gian đóng BHXH.

- Người làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên: Được nghỉ 40 - 70 ngày làm việc tùy thuộc vào thời gian đóng BHXH.

* Trường hợp nghỉ ốm do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày:

Người lao động được nghỉ 180 ngày/năm (tính cả ngày lễ, Tết và nghỉ hằng tuần). Nếu hết 180 ngày mà vẫn phải tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Ngoài ra nếu muốn nghỉ làm dài hơn thời gian hưởng chế độ nói trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc xin nghỉ không lương.

Căn cứ khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu người sử dụng lao động đồng ý, người lao động hoàn toàn có thể nghỉ ốm với thời gian dài hơn nhưng thời gian kéo dài đó sẽ không được trả lương, cũng không được cơ quan BHXH thanh toán chế độ.

2. Người lao động nghỉ ốm lâu ngày có bị chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Như vậy, theo quy định như trên, Công ty hoàn toàn có quyền đuổi việc nhân viên vì lý do ốm đau nếu người lao động đó Bị ốm đau trong liên tục trong một khoảng thời gian nhất định nhưng không quá 12 tháng (tùy thuộc vào việc người lao động đó đang làm việc cho Công ty theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn từ 12 - 36 tháng hay hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng).

3. Đuổi việc nhân viên vì lý do ốm đau, các công ty dễ gặp rủi ro gì?

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, thì khi cho người lao động nghỉ việc, công ty phải thông báo trước đến người lao động đó ít nhất 03 ngày làm việc. Thông báo này phải được gửi đến người lao động dưới hình thức bằng văn bản (theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động năm 2019).

Dẫu vậy, nhiều công ty chỉ thông báo đơn giản cho người lao động chứ không gửi văn bản cho người lao động. Hành vi có thể khiến người sử dụng lao động bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 01 đến 03 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Thực tế, do ảnh hưởng đến việc sản xuất, kinh doanh nên nhiều công ty còn muốn cho nhân viên đang nghỉ điều trị ốm đau nghỉ việc sớm hơn thời gian luật định. Lúc này nếu không thỏa thuận trước với người lao động mà cho họ nghỉ việc, công ty sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019, công ty buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc, đồng thời còn phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0983 198 382

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !