Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

DI CHÚC LÀ GÌ? CẦN LƯU Ý GÌ KHI LẬP DI CHÚC?

       I. Di chúc là gì?
       Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:
       “Điều 624. Di chúc
       Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
      Theo đó, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 627, Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc và di chúc bằng văn bản như sau:
       “Điều 627. Hình thức của di chúc
        Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”
       Theo đó, hình thức của di chúc được thể hiện dưới dạng: Di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản được quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015  như sau:
       “Điều 628. Di chúc bằng văn bản
        Di chúc bằng văn bản bao gồm:
       1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
       2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
       3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
       4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”
      Để di chúc miệng được coi là hợp pháp thì căn cứ khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, thì di chúc cần phải đáp ứng điều kiện sau:
       - Được lập khi tính mạng của người lập di chúc bị cái chết đe doạ, không thể lập di chúc bằng văn bản.
      - Người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng. Người làm chứng phải ghi chép lại ý chí cuối cùng của người lập di chúc, cả hai người làm chứng cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản ghi chép lại đó.
      - Phải công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người làm chứng trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người để lại di sản thể hiện ý chí cuối cùng của mình.
      Và tại khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 về di chúc miệng nếu sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
 
       II. Một số lưu ý khi lập di chúc
 
       1.  Nội dung của di chúc
       Theo đó, di chúc cần có các nội dung nêu tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:
       - Ngày, tháng, năm lập di chúc.
       - Họ tên, nơi cư trú của người lập di chúc; của người/tổ chức được hưởng di sản.
       - Thông tin chi tiết về di sản, nơi để lại di sản.
       - Các nội dung khác theo ý chí cuối cùng của người để lại di chúc, không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật.
       - Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc; Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
       Đặc biệt, khi lập di chúc, người lập di chúc phải sáng suốt, minh mẫn, không bị lừa dối, đe doạ hay bị cưỡng ép. Đây hoàn toàn dựa vào ý chí của người lập di chúc mà không chịu chi phối của bất cứ ai trừ trường hợp người lập di chúc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì cần có sự đồng ý của cha mẹ/người giám hộ về việc lập di chúc.
       2. Hiệu lực của di chúc:
       Hiệu lực của di chúc được quy định tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
       - Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế;
       - Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau: 
       + Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; 
       + Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. 
       Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
       - Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
       - Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
       - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
       3. Điều kiện để di chúc hợp pháp  
       a) Điều kiện người lập di chúc:
       Theo quy định tại Điều 625 và Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:
       - Đủ 18 tuổi trở lên;
       - Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
       - Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.
       Tuy nhiên, cũng có các trường hợp ngoại lệ:
       - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
       - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
       b) Điều kiện về người nhận di sản:
       Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015, người nhận di sản phải không nằm trong các trường hợp sau:
       - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
       - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
       - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
       - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
       Tuy nhiên, trong trường hợp lập di chúc mà người lập di chúc đã biết về hành vi của những người thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó, thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế.
       4. Các vấn đề khác cần lưu ý khi lập di chúc
       a) Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
       Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
        - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
        - Con thành niên mà không có khả năng lao động.
        Tuy nhiên quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015.
        b) Di sản dùng vào việc thờ cúng:
        Di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định theo Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
       “Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
       1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
       Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
       Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
       2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.”
       Như vậy, bài viết trên đã nói rõ về di chúc và điều cần lưu ý khi lập di chúc. Mong rằng bài viết sẽ có ích cho mọi người.
 


LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !