Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

LẬP DI CHÚC VIẾT TAY CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

1. Khái niệm về di chúc

Pháp luật hiện hành quy định khái niệm về di chúc tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Mặc dù pháp luật dân sự không quy định hay giải thích thế nào là di chúc viết tay, nhưng ta có thể hiểu di chúc viết tay là di chúc được hoặc không được công chứng, chứng thực.

Hình thức của di chúc gồm 02 loại là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng, trong đó di chúc bằng văn bản gồm 04 loại theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể:

           (1) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

           (2) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

           (3) Di chúc bằng văn bản có công chứng.

           (4) Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

2. Điều kiện để di chúc viết tay hợp pháp

Về nguyên tắc, di chúc viết tay sau khi được lập sẽ được công nhận nếu đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật”.

Như vậy, để di chúc viết tay hợp pháp cần phải có đủ các điều kiện sau đây:

           (1) Điều kiện đối với người lập di chúc:

          - Độ tuổi được lập di chúc viết tay (không công chứng hoặc chứng thực): Phải từ đủ 15 tuổi trở lên, riêng trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (theo Khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015).

             - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

             - Không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

          (2) Điều kiện về nội dung của di chúc: không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

             - Ngày, tháng, năm lập di chúc;

             - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

             - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

             - Di sản để lại và nơi có di sản.

 Ngoài những nội dung chủ yếu trên di chúc có thể có các nội dung khác. Bên cạnh đó, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

           (3) Điều kiện về hình thức di chúc: không được trái với quy định của của luật, cụ thể như sau:

          -  Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

          - Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

          + Phải có ít nhất là 02 người làm chứng: Ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

  • Người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi), người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

         + Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng. Sau đó những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

3. Hiệu lực của di chúc viết tay

Căn cứ theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về hiệu lực của di chúc như sau:

“1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

 2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

 3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

 4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

 5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực”.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !