Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

THỜI HẠN LÀ GÌ? CÁCH TÍNH THỜI HẠN NHƯ THẾ NÀO?

1. Khái niệm thời hạn


Tại khoản 1 Điều 144 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:


Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác”. 


Như vậy, thời hạn là một khoảng thời gian được giới hạn bởi hai đầu. Một đầu gọi là thời điểm bắt đầu của thời hạn còn đầu kia được gọi là thời điểm kết thúc thời hạn. Thông thường, thời hạn luôn gắn với một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể, là một khoảng thời gian mà trong đó luôn có ít nhất một chủ thể mang một hoặc những nghĩa vụ nhất định vì lợi ích của chủ thể khác.


2. Phân loại thời hạn


Căn cứ cơ sở xác định, thời hạn bao gồm 3 loại:


- Thời hạn do pháp luật quy định. Đối với các quan hệ pháp luật dân sự được quy định thời hạn cụ thể trong luật thì các bên trong quan hệ pháp luật này phải tuân thủ, không được là trái quy định của luật. Ví dụ thời hạn một người biệt tích khỏi nơi cư trú tối thiểu để có thể tuyên bố mất tích là 2 năm kể từ ngày biết được thông tin cuối cùng về người đó (khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015).


- Thời hạn do các bên thỏa thuận. Đối với các quan hệ pháp luật dân sự có quy định về quyền tự do thỏa thuận của các bên liên quan đến thời hạn áp dụng cho quan hệ pháp luật dân sự đó thì các bên được quyền tự do thỏa thuận nhưng phải trong khuôn khổ cho phép của luật, không được vi phạm các điều cấm của luật. Ví dụ thời hạn bảo hành đối với hợp đồng mua bán thiết bị, các bên có thể thỏa thuận thời hạn bảo hành là 24 tháng kể từ ngày giao hàng.


- Thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với thời hạn do cơ quan nhà nước quy định thì các quan hệ pháp luật dân sự phải tuân theo thời hạn này. Ví dụ Tòa án có thể quy định một khoảng thời gian để các bên tranh chấp hoàn thành việc công chứng, chứng thực giao dịch đang tranh chấp.


Căn cứ đơn vị tính, thời hạn bao gồm 2 loại:


- Thời hạn được xác định cụ thể ngay tại thời điểm xác lập. Đây là loại thời hạn được tính bằng các đơn vị thời gian cụ thể như phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm.


- Thời hạn được xác định cụ thể tại thời điểm kết thúc. Đây là loại thời hạn không được tính bằng một đơn vị thời gian cụ thể tại thời điểm xác lập mà chỉ được tính tại một thời điểm xảy ra sự kiện nhất định.


Thời hạn có thể được xác định theo các đơn vị thời gian (chẳng hạn, hợp đồng vay tài sản có thời hạn là 12 tháng); hoặc có thể được xác định bằng một sự kiện có thể xảy ra. Sự kiện được coi là căn cứ để xác định thời hạn phải là những sự kiện chắc chắn sẽ xảy ra dù việc xảy ra vào thời điểm nào có thể nằm ngoài ý chí của con người.


Ngoài ra, tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên liên quan đến thời hạn mà khi sự kiện xảy ra có thể là căn cứ để xác định thời điểm bắt đầu của thời hạn, có thể là căn cứ để xác định thời điểm kết thúc của thời hạn. 


3. Áp dụng cách tính thời hạn như thế nào?


Tại Điều 145 Bộ luật Dân sự 2015:


Điều 145. Áp dụng cách tính thời hạn

1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.


Tính thời hạn chính là việc xác định khoảng thời gian theo thời hạn là bao nhiêu. Việc tính thời hạn phải căn cứ vào loại thời hạn (theo đơn vị thời gian hay theo sự kiện), phải xác định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của thời hạn và phải tính theo dương lịch nếu không có thỏa thuận khác. 


Thông thường, thời hạn được tính theo các quy định trong Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, trong những trường hợp cụ thể, căn cứ vào đối tượng của quan hệ mà các bên có thể thỏa thuận về việc tính thời hạn theo các đơn vị khác nhau.


4. Quy định về thời hạn và thời điểm tính thời hạn như thế nào?


Tại Điều 146 Bộ luật Dân sự 2015, có ba trường hợp quy định về thời hạn:


- Trường hợp 1: Các bên có thỏa thuận về thời gian là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì việc cộng dồn các đơn vị thời gian cho đủ với đơn vị thời gian mà các bên đã thỏa thuận, trong đó các đơn vị thời gian được quy đổi như sau:


+ 1 năm = 365 ngày


+ Nửa năm = 6 tháng


+ 1 tháng = 30 ngày


+ Nửa tháng = 15 ngày


+ 1 tuần = 7 ngày


+ 1 ngày = 24 giờ


+ 1 giờ = 60 phút


+ 1 phút = 60 giây


- Trường hợp 2: Các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm tính thời hạn như sau:


+ Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng


+ Giữa tháng là ngày thứ 15 của tháng


+ Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng


Trường hợp 3: Các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm tính thời hạn được quy định:


+ Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng 1


+ Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng 6


+ Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng 12


Như vậy, nếu các bên thỏa thuận về thời hạn theo các đơn vị thời gian mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì cộng dồn các đơn vị thời gian cho đủ với đơn vị thời gian đã được thỏa thuận trong thời hạn.


Nếu các bên thỏa thuận về thời hạn theo các đơn vị thời gian và khoảng thời gian diễn ra liền nhau thì thời hạn được tính từ thời điểm bắt đầu cho đến thời điểm kết thúc của thời hạn.


5. Thời điểm bắt đầu thời hạn là khi nào?


Tại Điều 147 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:


Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời hạn

1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.

2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.

3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.


Như vậy, nếu thời hạn được tính bằng phút, giờ thì thời điểm bắt đầu của thời hạn là thời điểm đã được xác định. Ví dụ: thời hạn là 3 giờ kể từ 1 giờ. 


Nếu thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì thời điểm tính thời hạn là thời điểm bắt đầu của ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định. Ví dụ các bên xác lập hợp đồng vay ngày 01/01/2020 thời hạn vay là 2 tháng thì thời điểm bắt đầu thời hạn là 0 giờ ngày 02/01/2020.


Nếu thời hạn được xác định bằng một sự kiện thì thời điểm bắt đầu thời hạn là thời điểm bắt đầu của ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.


6. Thời hạn kết thúc khi nào?


Thời hạn kết thúc được quy định tại Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:


- Nếu thời hạn tính bằng ngày thì được xác định là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.


- Nếu thời hạn tính bằng tuần thì được xác định tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn. 


- Nếu thời hạn được tính theo tháng thì được xác định tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn, nếu tháng cuối cùng không có ngày tương ứng thì xác định tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của tháng đó. 

- Nếu thời hạn tính bằng năm thì xác định tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.


- Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

 

Lưu ý: Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.


7. Thời hạn khác gì so với thời hiệu?


Hai thuật ngữ thời hiệu và thời hạn thường bị nhầm lẫn với nhau. Do đó, việc phân biệt hai thuật ngữ này khá quan trọng.

Tiêu chí

Thời hạn

Thời hiệu

Khái niệm

Điều 144 Bộ luật Dân sự 2015: “Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác”.

Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015: “Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định”.

Đơn vị tính

Bất kỳ đơn vị nào (ngày, tháng, năm…) hoặc một sự kiện có thể xảy ra

Năm

Điểm bắt đầu và kết thúc

Ngày bắt đầu của thời hạn không tính vào thời hạn

Ví dụ: Thời hạn từ ngày 01/3/2024 đến 01/3/2025 thì điểm bắt đầu tính từ 0h ngày 02/3/2024 đến 01/3/2025.

Ngày bắt đầu của thời hiệu có tính vào thời hiệu

Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu”.

Vấn đề gia hạn

Thời hạn đã hết có thể gia hạn, kéo dài thời hạn

Thời hiệu hết thì không được gia hạn, không được rút ngắn hoặc kéo dài 


LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !