Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG


I. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được hiểu như thế nào?

Thiệt hại ngoài hợp đồng là những thiệt hại phát sinh bên ngoài nội dung hợp đồng, các bên trong quan hệ có thể ký kết hoặc không ký kết hợp đồng, theo đó, một bên trong quan hệ này có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của bên còn lại, gây ra thiệt hại trong thực tế.

Như vậy, có thể hiểu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là tranh chấp giữa các chủ thể trong quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng liên quan đến các yêu cầu, trách nhiệm bồi thường cũng như mức bồi thường thiệt hại.

II. Giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có thể được giải quyết bằng phương thức khởi kiện ra Tòa án. 

  • Về thời hiệu khởi kiện:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được quy định là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. (Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015)

  • Về thẩm quyền giải quyết:

Theo Điều 26 và khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ thuộc về thẩm quyền giải quyết của Tòa án và Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ là cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này theo thủ tục sơ thẩm.

Cụ thể, tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết

Tóm lại, tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là cơ quan tổ chức, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

  • Về thủ tục thực hiện:

Thứ nhất, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện bao gồm:

+ Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu và sổ hộ khẩu (bản sao có công chứng, chứng thực) nếu người khởi kiện là cá nhân;

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký thuế (bản sao có công chứng, chứng thực) nếu người khởi kiện là tổ chức;

+ Các tài liệu chứng cứ, chứng minh thiệt hại;

+ Đơn khởi kiện (mẫu số 23-DS).

Thứ hai, người khởi kiện tiến hành nộp hồ sơ khởi kiện theo một trong các hình thức sau tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;

+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Thứ ba, Tòa án sẽ xem xét xử lý đơn khởi kiện và tiến hành thụ lý vụ án:

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

+ Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

+ Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

+ Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

+ Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !