Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ TÁCH DOANH NGHIỆP

Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp có quyền thu hẹp hoặc mở rộng để phù hợp với quy mô và khả năng kinh doanh. Doanh nghiệp thường tiến hành tổ chức lại doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả làm việc của họ. Tổ chức lại doanh nghiệp là những biện pháp nhằm thay đổi quy mô doanh nghiệp bao gồm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi lại hình thức doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn những vấn đề về việc tách doanh nghiệp, mời bạn theo dõi bài viết sau đây.

1.     Tách doanh nghiệp là gì?

Căn cứ theo Khoản 31 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, tách doanh nghiệp là một trong những loại hình thức tổ chức lại doanh nghiệp. Trên thức tế, nhiều người hay sử dụng cụm từ chia, tách doanh nghiệp đi đôi với nhau và không có sự phân biệt giữa chúng. Tuy nhiên, bản chất giữa “chia doanh nghiệp” và “tách doanh nghiệp” là hai hoạt động hoàn toàn khác nhau. 

  • Đối với hình thức “chia doanh nghiệp”:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.” Như vậy có thể hiểu, khi một doanh nghiệp tiến hành hoạt động “chia doanh nghiệp”, công ty sẽ chia phần tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổng đông để thành lập hai hay nhiều công ty mới. Khi chia doanh nghiệp, doanh nghiệp chị chia không còn tồn tại nữa. Ví dụ, công ty A tiến hành chia doanh nghiệp thành công ty B và công ty C, công ty A sẽ chấm dứt hoạt động.

  • Đối với hình thức “tách doanh nghiệp”:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.” Khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động “tách doanh nghiệp”, công ty sẽ chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên và cổ đông để thành lập một hoặc một số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mới. Tương tự, công ty A tiến hành tách doanh nghiệp thành công ty A, công ty B (hoặc và công ty C,…).

2.   Những loại hình doanh nghiệp nào có thể tách?

Căn cứ các quy định hiện hành, không phải bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện hoạt động tách doanh nghiệp. Theo như khoản 1 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020, chỉ có hai loại hình doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động tách doanh nghiệp. Đó là, loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

Hai loại hình doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không được xếp vào điều kiện cần của quy định này có thể xuất phát từ tính chất chịu trách nhiệm với tài sản doanh nghiệp. Cả hai loại hình đều có nhóm chủ thể phải tự chịu trách nhiệm vô hạn với doanh nghiệp, tài sản của chủ sở hữu không được tách bạch với tài sản doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không có đủ điều kiện để thực hiện hoạt động tách doanh nghiệp.

Cũng theo căn cứ tại khoản 1 Điều 199, pháp luật không giới hạn tối đa số lượng doanh nghiệp được tách. Doanh nghiệp bị tách có thể cân nhắc theo tình hình khả năng và nhu cầu cùng chiến lược đầu tư phát triển của doanh nghiệp mà quyết định số lượng doanh nghiệp được tách cho phù hợp.

3.     Các hình thức tách doanh nghiệp?

Luật doanh nghiệp hiện hành không quy định về các hình thức tách doanh nghiệp, tuy nhiên có thể tham khảo tại khoản 2 Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2014 (Văn bản pháp luật cũ) về các hình thức tách doanh nghiệp. Cụ thể:

-        Thứ nhất, chuyển một phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần cho các doanh nghiệp mới theo tỷ lệ sở hữu trong doanh nghiệp bị tách và tương ứng  giá trị tài sản được chuyển cho doanh nghiệp mới;

-        Thứ hai, chuyển toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của họ sang cho các doanh nghiệp mới.

-        Thứ ba, kết hợp cả hai trường hợp nêu trên.

4.     Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tách doanh nghiệp?

Doanh nghiệp phải gửi Nghị quyết tách doanh nghiệp cho tất cả các chủ nợ, người lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua Nghị quyết.

Sau khi tách, doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách phải có nghĩa vụ cùng liên đới chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ, hợp đồng lao động, nghĩa vụ tài chính khác trước đó. Trừ trường hợp có doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp được tách, khách hàng, chủ nợ, người lao động,… có thỏa thuận khác trước khi tiến hành tổ chức lại doanh nghiệp.

Sau khi tách, doanh nghiệp mới hình thành phải tiến hành đăng ký thành lập và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, khi tách doanh nghiệp, cả doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ; số lượng cổ phần; số lượng thành viên tương ứng với phần vốn góp; số lượng thành viên tăng hoặc giảm;… 


LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0987 140 772

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !