1. Bắn tốc độ là gì?
Bắn tốc độ được hiểu là việc Cảnh sát giao thông sử dụng thiết bị chuyên dụng được cung cấp có chức năng tính toán tốc độ của xe trên một đoạn đường nhất định, từ đó có thể xác định phương tiện đó có vi phạm về tốc độ cho phép hay không? Thiết bị chuyên dụng này còn có khả năng ghi lại hình ảnh của đối tượng cần đo.
Máy đo tốc độ chuyên dụng có ghi hình ảnh thuộc vào danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được lực lượng chức năng sử dụng để phát hiện hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Thông thường, CSGT hiện nay thường sử dụng súng bắn tốc độ tại các đoạn đường cao tốc – đây là nơi mà các chủ phương tiện thường không thể làm chủ được vận tốc của mình. Ngoài ra, trên các đoạn đường quốc lộ nơi có nhiều phương tiện tham gia giao thông cũng được cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra tốc độ và tiến hành xử phạt.
2. Cảnh sát giao thông được bắn tốc độ ở đâu?
Căn cứ theo điểm c, khoản 2, Điều 10, Thông tư 32/2023/TT-BCA, Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát giao thông được sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát và kịp thời phát hiện, ngăn chặn vi phạm và tiến hành xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Và căn cứ Danh mục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2021/NĐ-CP, phương tiện đo tốc độ phương tiện giao thông có ghi hình ảnh (hay còn gọi là máy bắn tốc độ) là một trong các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang bị cho Cảnh sát giao thông để sử dụng nhằm phát hiện vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông.
Hiện không có quy định giới hạn phạm vi sử dụng máy bắn tốc độ nhưng khoản 2 Điều 12 Nghị định 135/2021/NĐ-CP lại có quy định, máy bắn tốc độ chỉ được phép sử dụng khi có quyết định, kế hoạch phê duyệt của người có thẩm quyền.
Như vậy, Cảnh sát giao thông có thể bắn tốc độ ở bất kỳ đoạn đường nào theo phân công trong quyết định, kế hoạch phê duyệt của người có thẩm quyền.
Khi máy bắn tốc độ ghi nhận được hành vi vi phạm, hệ thống tự động truy cập, truyền dữ liệu đến Tổ tuần tra, kiểm soát để lưu giữ và phục vụ công tác kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định.
Người điều khiển phương tiện có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát giao thông.
3. Mức phạt khi chạy quá tốc độ
Việc điều khiển ô tô, xe máy chạy quá tốc độ quy định là hành vi bị nghiêm cấm tại khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
Cụ thể theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì mức phạt đối với hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau:
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với máy kéo, xe máy chuyên dùng
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm a Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h (Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
4. Làm thế nào để chạy xe không quá tốc độ
Ở nước ta đa phần nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông xảy ra đều do nguyên nhân uống rượu bia và chạy quá tốc độ gây nên. Việc chạy quá tốc độ không làm chủ tay lái khi xảy ra tai nạn thường tạo ra va chạm mạnh và có nguy cơ gây tử vong cao, vì vậy cần chú ý khi tham gia giao thông để tránh việc chạy quá tốc độ.
Để duy trì việc chạy xe mà vẫn đảm bảo tốc độ an toàn cần nắm vững lý thuyết Luật giao thông đường bộ 2008 về tốc độ tối đa cho phép với loại xe bạn lái tại các loại đường khác nhau, như: Đường đôi, đường một chiều, đường hai chiều không có dải phân cách, đường cao tốc, đường trong khu vực đông dân cư, đường ngoài khu vực đông dân cư...
Tiếp theo, cần chú ý quan sát các biển báo hiệu đường bộ, đặc biệt là biển giới hạn tốc độ tại những đoạn đường đang thi công, thường xảy ra tai nạn. Điều này sẽ giúp bạn không bỏ sót những sự điều chỉnh của cơ quan quản lý đường.
Một nguyên tắc rất quan trọng là nên thường xuyên kiểm tra đồng hồ tốc độ. Tính tiện nghi, êm ái của các loại xe đời mới có thể đánh lừa cảm giác của người lái. Nếu xe có hệ thống camera kết hợp cảnh báo hoặc bộ kiểm soát tốc độ, hãy tận dụng công nghệ này để tránh vi phạm do lỗi vô tình.
Và đặc biệt không thể thiếu đó là sự tập trung khi cầm lái. Chỉ một phút sao nhãng sử dụng điện thoại hay làm việc khác trên xe, các bác tài có thể bỏ qua một biển báo sắp vào khu đông dân cư, hoặc biển báo đi chậm cảnh báo phía trước có công trường, sự cố.
Mong mọi người hãy luôn giữ cho bản thân thật tỉnh táo, minh mẫn, sức khỏe tốt trước khi khởi hành.
LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Hotline: 0983 198 382
Email: luatkhangtri@gmail.com
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.