1) Xử lý kỷ luật người lao động được hiểu như thế nào?
Kỷ luật lao động được hiểu là những quy định có tính bắt buộc về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh, được thể hiện trong nội quy lao động của đơn vị sử dụng lao động. Nó nhằm bảo đảm trật tự và hiệu quả tại nơi làm việc, đồng thời là cơ sở để đảm bảo việc thực hiện công việc một cách thống nhất và chặt chẽ.
Xử lý kỷ luật lao động là việc áp dụng các hình thức trách nhiệm kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Các hình thức này có thể bao gồm khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương, cách chức, hoặc sa thải, tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm. Quy trình xử lý kỷ luật lao động phải tuân thủ theo đúng trình tự, thủ tục luật định để đảm bảo tính pháp lý và công bằng.
2) Các trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động
Căn cứ Điều 122 và Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động sẽ không bị xử lý kỷ luật lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
Trong trường hợp người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng hoặc nghỉ việc theo sự đồng ý của người sử dụng lao động, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động. Điều này đảm bảo rằng người lao động có quyền được nghỉ và chữa trị khi cần thiết mà không bị áp lực kỷ luật.
- Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam.
Trong trường hợp người lao động đang bị tạm giữ hoặc tạm giam do các cơ quan có thẩm quyền, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động. Điều này bảo vệ quyền tự do và quyền công bằng của người lao động trong quá trình giải quyết vụ việc pháp lý mà họ đang đối mặt.
- Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019: trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc; tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;…
Trong trường hợp người lao động đang chờ kết quả của cơ quan điều tra xác minh và kết luận về hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động. Điều này đảm bảo tính công bằng và tránh xử lý kỷ luật trước khi có kết luận chính thức về hành vi vi phạm.
- Người lao động nữ đang trong thời gian mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trong trường hợp người lao động là phụ nữ mang thai, đang nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với họ. Điều này bảo vệ quyền lợi của người lao động trong giai đoạn quan trọng của cuộc sống cá nhân và gia đình, như mang thai và chăm sóc con nhỏ.
- Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.
Trong trường hợp người lao động mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình và vi phạm quy định lao động, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với họ. Điều này có ý đồ bảo vệ quyền của người lao động khi họ mắc phải những vấn đề sức khỏe tâm thần hoặc bệnh tật.
- Đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
Nếu thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động. Điều này đảm bảo tính công bằng và tuân thủ các quy định thời hạn xử lý kỷ luật.
- Người lao động, người lãnh đạo đình công.
Trong trường hợp người lao động tham gia vào hoạt động đình công, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với họ. Điều này bảo vệ quyền của người lao động trong việc tham gia vào các hoạt động chính trị và công đoàn.
Với các trường hợp (1), (2), (3), (4), người lao động sẽ được tạm thời không bị xử lý kỷ luật trong thời gian có các lý do nói trên. Nhưng nếu hết các khoảng thời gian đó mà vẫn còn thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc hết thời hiệu thì người sử dụng lao động còn được kéo dài thời hiệu và tiến hành xử lý kỷ luật lao động theo luật định.
Trong khi đó, trường hợp (5), (6), (7) được tính là không xử lý kỷ luật người lao động chứ không phải tạm thời không xử lý. Do đó, người lao động thuộc trường hợp này chắc chắn sẽ không bị xử lý kỷ luật lao động.
3) Khi bị xử lý kỷ luật sai, người lao động cần phải làm gì?
Nếu người lao động thuộc các trường hợp không bị xử lý kỷ luật lao động mà doanh nghiệp vẫn tiến hành xử lý kỷ luật thì người lao động có thể thực hiện theo một trong các cách sau để đòi lại quyền lợi chính đáng cho mình:
Cách 1. Khiếu nại về quyết định xử lý kỷ luật lao động:
Căn cứ Điều 131 Bộ luật Lao động 2019, Điều 18 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động.
- Người lao động yêu cầu người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động, người có thẩm quyền, xem xét và giải quyết khiếu nại lần đầu của mình.
- Thời hạn khiếu nại lần đầu là 180 ngày: Người lao động có thời hạn là 180 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hoặc hành vi của người sử dụng lao động để khiếu nại lần đầu.
- Khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Trong trường hợp người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khiếu nại không được giải quyết trong thời hạn, người lao động có thể khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi quyết định xử lý kỷ luật lao động trái quy định: Trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải trái quy định của pháp luật, ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại và tranh chấp lao động, người sử dụng lao động còn có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động. Điều này đề cập đến trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc xử lý kỷ luật lao động đúng quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nếu bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải.
Căn cứ Điều 32, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người lao động cần gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để vụ việc được thụ lý giải quyết theo đúng trình tự thủ tục pháp luật.
Quy định tại Điều 188 Bộ luật lao động 2019 liên quan đến giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
- Thủ tục hòa giải là bước giải quyết tranh chấp lao động: Theo quy định, tranh chấp lao động cá nhân phải trải qua thủ tục hòa giải do hòa giải viên lao động thực hiện trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, tranh chấp lao động về xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải không cần thực hiện thủ tục hòa giải.
- Lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp: Trong trường hợp tranh chấp lao động về xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải hoặc khi hết thời hạn hòa giải, và việc hòa giải không thành công theo quy định, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn giải quyết theo hai phương thức sau:
+ Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động: Các bên tranh chấp có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật lao động.
+ Yêu cầu Tòa án giải quyết: Các bên tranh chấp có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
Tóm lại, các trường hợp người lao động không được xử lý kỷ luật như khi họ đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ ốm, hoặc đang thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp khác, đều được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong môi trường làm việc.
LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Hotline: 0983 198 382
Email: luatkhangtri@gmail.com
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.