Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN THÌ CÓ QUYỀN BỎ PHIẾU BIỂU QUYẾT VỀ VIỆC MIỄN NHIỆM?

1. Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên do ai bầu? Nhiệm kỳ bao lâu?


Về cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định (Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020).


Căn cứ theo quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2020 “Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.”


Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều lệ Công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế (căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2020).


Do đó, Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên do Hội đồng thành viên bầu với số nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không giới hạn.


2. Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH hai thành viên có quyền bỏ phiếu biểu quyết về việc miễn nhiệm không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 (sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 Luật số 03/2022/QH15) quyền của thành viên Hội đồng thành viên được quy định như sau:


- Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;


- Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;


- Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;


- Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;


- Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ;


- Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;


- Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này;


- Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.


Theo đó, thành viên Hội đồng thành viên công ty được tham dự cuộc họp và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.


Căn cứ theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên như sau:


- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;


- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu;


- Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;


- Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;


- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;


- Quyết định mức lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;


- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;


- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;


- Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;


- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;


- Quyết định tổ chức lại công ty;


- Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;


- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.


Do đó, Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên hoàn toàn có quyền bỏ phiếu biểu quyết về việc miễn nhiệm kể cả đối với mình và các chức danh khác như Giám đốc, Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.


3. Điều kiện về việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên?


Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp (điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020).


Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên (khoản 1 Điều 58 Luật Doanh nghiệp 2020).


Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp khi được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành (điểm a khoản 3 Điều 59).

 

LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0983 198 382

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !