Thành công của khách hàng

Là thành công chúng tôi

Tiếng Việt English

QUYỀN CÔNG BỐ TÁC PHẨM LÀ QUYỀN NHÂN THÂN HAY QUYỀN TÁC GIẢ? TÁC GIẢ CÓ ĐƯỢC QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC PHẨM KHÔNG?

1. Quyền công bố tác phẩm là gì ?


Khoản 2 Điều 22 Nghị định 100/2006/NĐ-CP về quyền tác giả và quyền liên quan quy định:


“Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tuỳ theo bản chất của tác phẩm, do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.


Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc”.


2. Quyền công bố tác phẩm là quyền nhân thân hay quyền tài sản?


Căn cứ Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022), quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, cụ thể:


- Quyền nhân thân:


+ Đặt tên cho tác phẩm;


+ Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;


+ Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;


+ Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.


- Quyền tài sản:


+ Làm tác phẩm phái sinh;


+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;


+ Sao chép tác phẩm;


+ Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;


+ Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;


+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.


Như vậy quyền công bố tác phẩm là quyền nhân thân theo khoản 3 Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022).


3. Tác giả có được chuyển nhượng quyền công bố tác phẩm không?


Theo quy định tại Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022)  như sau:


Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan


1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.


2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.


3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.


Như vậy theo quy định trên, tác giả được quyền chuyển nhượng quyền công bố tác phẩm.


LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Hotline: 0983 198 382

Email:

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Luật Khang Trí – Giải pháp của thành công !