1) Khái niệm án treo
Tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về án treo cụ thể như sau:
“Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự”.
Đồng thời, tại Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có định nghĩa về án treo:
“Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù”.
Như vậy, theo quy định trên thì người được hưởng án treo là người phải đáp ứng điều kiện đầu tiên là mức xử phạt tù không quá 03 năm và căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần thiết phải bắt họ chấp hành hình phạt tù thì được hưởng án treo theo quy định của pháp luật.
2) Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú bao nhiêu ngày thì phải khai báo tạm vắng?
Việc khai báo tạm vắng đối với người bị kết án phạt tù được hưởng án treo được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 như sau:
“1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:
a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách”.
Như vậy, theo quy định, người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách nếu đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng.
3) Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú phải khai báo tạm vắng với cơ quan nào?
Địa điểm khai báo tạm vắng được quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 như sau:
“Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó”.
Như vậy, theo quy định, trước khi đi khỏi nơi cư trú, người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú.
Khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân. Trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.
4) Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm những gì?
Nội dung khai báo tạm vắng được quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Cư trú 2020 như sau:
“Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến”.
Như vậy, theo quy định, nội dung khai báo tạm vắng bao gồm:
(1) Họ và tên,
(2) Số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng;
(3) Lý do tạm vắng;
(4) Thời gian tạm vắng;
(5) Địa chỉ nơi đến.
Tóm lại, việc khai báo tạm vắng là một trách nhiệm quan trọng của người bị kết án phạt tù được hưởng án treo khi đi khỏi nơi cư trú. Theo quy định pháp luật thì người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách nếu đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng. Thời gian vắng mặt không được quá 60 ngày để đảm bảo sự giám sát và quản lý cần thiết đối với người đang trong thời gian thử thách. Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi của người bị kết án mà còn góp phần vào việc duy trì sự linh hoạt và nhân đạo trong hệ thống pháp luật.
LIÊN HỆ LUẬT KHANG TRÍ:
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Hotline: 0983 198 382
Email: luatkhangtri@gmail.com
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.